Giáo Dục

Hệ thống văn bản pháp luật là gì?

Pháp luật là hệ thống các quy tăc xử sự chung, được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và dung để điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội.

Pháp luật ba gồm các quy tắc chung mang tính bắt buộc và được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản pháp luật. Tuy nhiên để hiểu một cách rõ rang về hệ thống văn bản pháp luật là gì thì không phải ai cũng nắm rõ.

Trong bái viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Hệ thống văn bản pháp luật là gì?

>>>>> Tham khảo: Pháp luật là gì?

Văn bản pháp luật là gì?

Văn bản pháp luật là những văn bản chứa đừng những quy tắc xử sự chung, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự và thủ tục nhất định.

Văn bản pháp luật mang ý chí chủ quan của nhà nước, mang tính bắt buộc và được thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.

Văn bản pháp luật bao gồm 3 nhóm:

+ Nhóm văn bản quy phạm pháp luật

+ Nhóm văn bản áp dụng pháp luật

+ Nhóm văn bản hành chính.

Xem Thêm :  Biểu cảm là gì? đặc điểm, cách làm văn biểu cảm

Trong đó mỗi nhóm văn bản có những điểm riêng về nội dung, hình thức, có tính chất, vai trò riêng trong việc quản lý nhà nước và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

Hệ thống văn bản pháp luật là gì?

Hệ thống văn bản pháp luật là toàn bộ các văn bản pháp luật được nhà nước ban hành theo trình tự và thủ tục nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dung để quản lý nhà nước vầ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

Có thể nói, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay là rất nhiều, ngoài ra ngày càng đa dạng về nội dung và hình thức.

Hệ thống văn bản pháp luật gồm những gì?

Có thể nói, hệ thống văn bản pháp luật hiện nay trên thế giới nói chung và ở Việt Nam đều rất đa dạng về số lượng, nội dung và hình thức.

Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Phi đề cập đến hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam.

Trong đó, các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam theo quy định tại Điều 4, Văn bản hợp nhất Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và 2020 gồm:

” 1. Hiến pháp.

2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

3.[2] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Xem Thêm :  Đề 2: hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm bài thơ tiểu đội xe không kính...

6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

8.[3] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

8a.[4] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã”.

Đặc điểm hệ thống văn bản pháp luật

Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm những đặc điểm sau:

+ Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành bởi những có quan nhà nước có thẩm quyền

Tại Việt Nam, những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hệ thống văn bản pháp luật bao gồm các cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Trong đó mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền ban hành những văn bản pháp luật riêng.

Ví dụ: Quốc hội ban hành Hiến pháp và Luật; Chính phủ ban hành; Chính phủ ban hành các nghị định…

+ Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành theo những trình tự, thủ tục nhất định

Bất cứ văn bản nào nằm trong hệ thống văn bản pháp luật đều phải được ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, ví dụ như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật khiếu nại, tố cáo…

+ Hệ thống văn bản pháp luật chứa đựng ý chí của chủ thể

Hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành nên mang ý chí của các cơ quan ban hành.

Ý chí được biểu hiện qua hai hình thức đó là qua các quy phạm pháp luật thì bao gồm cấm, cho phép, bắt buộc hoặc qua những mệnh lệnh của chủ thể là người có thẩm quyền.

+ Hệ thống văn bản pháp luật có tính chất bắt buộc và được đảm bảo thi hành bằng quyền lực nhà nước.

Nhà nước có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục hoặc cưỡng chế. Nếu các tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước.

Trên đây là những nội dung mà Luật Hoàng Phi muốn chi sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Hệ thống văn bản pháp luật là gì? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Hệ thống văn bản pháp luật là gì? Bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được Hoàng Phi tư vấn trực tiếp. Xin cảm ơn!


Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam


Hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
Xem thêm các video khác của PMC tại: http://bit.ly/pmconyoutube

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Related Articles

Back to top button