Giáo Dục

27 giống cá vàng đẹp nhất, hướng dẫn nuôi cá vàng

Cá vàng (hay cá Tàu, cá ba đuôi, cá vàng ba đuôi) là loài cá cảnh phổ biến nhất trên toàn thế giới. Chúng cũng là một trong những loài cá cảnh được thuần hóa sớm nhất trên thế giới.

Ngày nay cá vàng vẫn được những người chơi cá cảnh rất ưa chuộng bởi sự cứng cáp, thích nghi tốt với nhiều điều kiện chất lượng nước khác nhau và đặc biệt tính đa dạng về giống cực cao.

Cá vàng (cá Tàu, cá ba đuôi, cá vàng ba đuôi) Họ Cyprinidae Tên khoa học Carassius auratus Nguồn gốc Châu Á Kích thước trưởng thành 35 cm Tính cách Hòa bình Tuổi thọ 10 đến 20 năm Tầng nước Tầng giữa, tầng mặt nước Kích thước bể tối thiểu 150 L Chế độ ăn Động vật ăn tạp Sinh sản Đẻ trứng Yêu cầu chăm sóc Dễ pH 6.5 đến 8.5 Độ cứng nước 5 đến 12 dGH Nhiệt độ 1°C đến 29°C * Theo tổng hợp từ Aquarila.com

Nguồn gốc và phân bố

Cá vàng có nguồn gốc từ Đông Á, là một thành viên kích thước tương đối nhỏ của họ cá chép (bao gồm cả cá chép Phổ và cá diếc).

Tương tự như lịch sử của loài cá Koi (Cyprinus carpio), cá vàng được lai tạo chọn lọc tại Trung Quốc từ hơn 1000 năm trước.

Từ triều đại nhà Đường (618–907 sau Công nguyên), khi việc nuôi cá cảnh bắt đầu trở nên phổ biến, một đột biến gen tự nhiên đã tạo ra màu vàng cho cá chép nuôi trong ao cảnh.  Từ đây, người ta bắt đầu lai tạo chọn lọc giống chép có màu vàng này và việc nhân giống cá vàng có chọn lọc đã được phát triển ngày càng mạnh mẽ.

Cá vàng đã phát triển thành nhiều giống khác nhau và hiện có nhiều màu sắc và hoa văn đa dạng, có hình dạng và kích thước khác nhau. Việc lai tạo chéo đã tạo ra nhiều giống cá vàng lạ mắt, chẳng hạn như Oranda và Ranchu, với các đặc điểm cấu trúc đặc biệt.

Cá vàng lần đầu tiên du nhập vào Bắc Mỹ vào khoảng năm 1850 và nhanh chóng trở nên phổ biến trong giới chơi cá cảnh.

Hiện nay, có khoảng 300 giống cá vàng được ghi nhận ở Trung Quốc.

Mô tả 27 giống cá vàng phổ biến

Việc lai tạo có chọn lọc qua nhiều thế kỷ đã tạo ra một số biến thể về màu sắc khác xa với màu “vàng” của cá ban đầu của cá vàng. Ngoài ra còn có các hình dạng cơ thể, cấu hình vây và mắt khác nhau.

Một số loại cá vàng phải được nuôi trong bể kính trong nhà vì chúng yếu hơn các giống gần với giống tự nhiên ban đầu. Một số giống khác như cá vàng Shubunkin lại khỏe hơn và có thể sống trong hồ cá ngoài trời.

Phần lớn các giống cá vàng ngày nay có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Một số giống chính là:

Cá vàng thông thường

Cá vàng thông thường

Cá vàng thông thường (tên tiếng Anh: Common goldfish) là loại cá vàng phổ biến nhất. Tất cả các giống cá vàng đều được phát triển từ giống cá này. Nó là hậu duệ trực tiếp của cá chép Phổ.

Cá vàng thông thường có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm đỏ, cam, xám xanh, nâu, vàng, trắng và đen. Biến thể phổ biến nhất là màu cam sáng bóng, với biến thể phổ biến thứ hai là sự pha trộn giữa trắng và đỏ và cam và trắng. Mặc dù màu đen không phổ biến, nhưng nhưng vẫn có con màu vàng và đen / trắng, rất hiếm.

Cá vàng Comet

Cá vàng Comet

Cá vàng Comet hay cá vàng sao chổi (tên tiếng Anh: Comet goldfish) là giống cá vàng phổ biến nhất ở Mỹ. Nó tương tự như các loài cá vàng thông thường, ngoại trừ việc có một cái đuôi dài, xẻ sâu và các vây còn lại của nó đều dài. Cá vàng Comet được lai tạo từ giống cá vàng thông thường.

Cá vàng Shubunkin

Cá vàng Shubunkin

Cá vàng Shubunkin (tiếng Nhật: 朱文金, Hepburn: ) là một giống cá vàng thân dài, rất giống với cá vàng Comet, tuy nhiên cá vàng Shubunkin có màu sắc tam thể đặc trưng và các vây thuôn dài.

  • London Shubunkin có thân hình mập mạp và vây ngắn, tròn tương tự như cá vàng thông thường.
  • American Shubunkin còn được gọi là “Shubunkin Nhật Bản” có hình dạng cơ thể mảnh mai hơn Shubunkin London với vây đuôi nhọn, chẻ sâu và vây dài hơn.
  • Bristol Shubunkin với thân hình mảnh mai, vây phát triển tốt, vây đuôi to quá mức, chẻ vừa phải và tròn ở cuối tạo nên hình dạng tương tự như hình trái tim hoặc chữ “B” viết hoa. Chúng được gọi là Bristol Shubunkin vì được lai tạo ở Anh. Đây cùng là giống hiếm nhất, có giá đắt.

Cá vàng Ryukin

cá vàng Ryukin

Cá vàng Ryukin (cá vàng Lưu kim) (tiếng Nhật: -琉金) hay còn gọi là cá vàng gù là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Cá vàng gù Ryukin có tên chỉ nguồn gốc từ quần đảo Ryukyu, nơi chúng đã được lai tạo.

Xem Thêm :  Phân tích sóng khổ 1 2 của thi sĩ xuân quỳnh đầy đủ

Cá vàng Ryukin có xương sống cong, vây bụng và vây lưng dài. Có một bướu nhỏ ở phía ngay sau đầu. 

Cá vàng đuôi quạt

Cá vàng đuôi quạt

Cá vàng đuôi quạt (tên tiếng Anh: Fantail goldfish) là giống cá vàng phổ biến ở phương Tây, hình dáng tương tự cá vàng Ryukin của Nhật và sở hữu cơ thể ngắn hình trứng, vây lưng cao, vây đuôi kép và vây hậu môn. Điểm khác biệt là cá vàng đuôi quạt không có bướu nhỏ ở phía ngay sau đầu như cá vàng Ryukin

Cá vàng đuôi voan

Cá vàng đuôi voan

Cá vàng đuôi voan (tên tiếng Anh: Veiltail goldfish) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Mỹ (Philadelphia) và được nhân rộng ra ở Nhật Bản và Trung Quốc, chúng là giống cá vàng phổ biến trên thế giới. Đặc trưng của chúng là chiếc đuôi dài và mềm mại như voan. Tên của chúng được đặt bởi tay chơi lai tạo cá người Mỹ là William T. Innes.

Cá Ping pong

Cá Ping pong

Cá vàng ngọc trai (tên tiếng Anh: Pearlscale goldfish) hay còn gọi là Cá vảy trân châu Chinsurin hay có tên gọi là cá Ping pong là một giống cá vàng có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc. Đặc điểm riêng biệt của dòng cá này đó là vảy xù lên trông giống như hạt ngọc trai, thân tròn, với độ rộng thân khoảng từ 3/4 đến bằng với chiều dài thân.

Cá vàng mắt lồi (Cá vàng Demekin)

Cá vàng Demekin Calico

Cá vàng mắt lồi (tên tiếng Anh: Telescope goldfish) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Ngoài ra còn cá vàng Demekin (Demekin goldfish) từ Nhật tương tự như cá vàng mắt lồi, nhưng nó có thân ngắn, sâu với một cái bướu đặc trưng giống như cá vàng Ryukin.

Giống cá vàng mắt lồi này có đôi mắt lồi lớn độc đáo và rất sặc sỡ với nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, đỏ pha trắng, đen hay nâu. Mặc dù mắt chúng to như vậy nhưng tầm nhìn hạn chế và được khuyến cáo là không nên nuôi chung với các loài khác trong cùng một bể.

Cá vàng đầu lân (Cá vàng Oranda)

cá vàng Oranda

Cá vàng đầu lân hay còn gọi là cá vàng Oranda (tên tiếng Anh: Oranda goldfish) là một giống cá vàng được ưa chuộng. Chúng được đặt tên theo hình dáng khối u trên đầu và màu sắc thân của nó. Đây là một loại cá cảnh khá phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước châu Á, thường được nuôi trong các bể cá để bàn, bể cá mini.

Cá vàng Oranda có lẽ là dòng cá vàng phổ biến nhất trên thế giới nhờ sự kết hợp của nhiều đặc điểm như kích thước lớn, đầu mũ, bộ vây và màu sắc.

Cá Hạc đỉnh hồng

Cá Hạc Đỉnh Hồng

Cá vàng Hạc đỉnh hồng (tên tiếng Anh: Redcap Oranda) là một giống cá vàng biến thể từ giống cá vàng đầu lân Oranda và xuất xứ ở Trung Quốc. Chúng được đặt tên theo hình dáng khối u trên đầu và màu sắc thân của nó. Đây là một loại cá cảnh khá phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước châu Á, thường được nuôi trong các bể cá để bàn, bể cá mini.

Cá vàng sư tử (Lionhead)

Cá vàng sư tử - Lionhead

Cá vàng sư tử (tên tiếng Anh: Lionhead) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là một trong những giống cá vàng đẹp, nổi bật với cái đầu to của chúng.

Cá vàng Lan Thọ (Cá vàng Ranchu)

Cá vàng Lan Thọ - Cá vàng Ranchu

Cá vàng Lan thọ hay còn gọi là cá vàng Ranchu (tên khác: ) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Với người Nhật, giống cá này được xem như là “Vua của loài cá vàng” do vẻ đẹp ấn tượng hiếm có của nó. Chúng cũng được ưa chuộng ở Việt Nam.

Cá vàng Ranchu là kết quả của việc nhân giống chéo từ giống cá vàng sư tử (Lionhead) giống Trung Quốc với cá vàng sư tử (Lionhead) giống Nhật Bản. Ranchu không có vây và có rất nhiều màu sắc khác nhau.

Cá vàng Lan Sư (Lionchu)

Cá vàng Lan sư (Lionchu)

Cá vàng Lan sư () hay cá vàng đầu sư tử (tiếng Thái: สิงห์ลูกผสม, tiếng Anh: ) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Thái Lan. Tên gọi tiếng Anh của nó kết hợp từ Lionhead-Ranchu (cá vàng sư tử-Cá vàng Lan thọ).

Đây cũng là một giống cá hiếm có của Thái Lan, được lai tạo từ giống đầu sư tư thông thường và Ranchu. Chúng lần đầu được lai tạo năm 1800 tại Nhật Bản, nhưng không được nhắc tới nhiều cho tới khi Thái Lan lai tạo và được mọi người công nhận năm 2008.

Cá vàng bụng trứng

Cá vàng bụng trứng

Cá vàng bụng trứng (tên tiếng Anh: Egg-fish goldfish, Dan Yu) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cá vàng bụng trứng được cho là kết quả lai tạo giữa cá vàng hướng thiên (Celestial), cá vàng Lan Thọ (Ranchu) và cá vàng sư tử (Lionhead).

Cá vàng phượng hoàng

Cá vàng phượng hoàng

Cá vàng phượng hoàng (tên tiếng Anh: Phoenix goldfish) tương tự như cá vàng bụng trứng, nhưng có vây dài hơn. Cá vàng phượng hoàng được phát triển từ cá vàng bụng trứng. Chúng có đuôi và vây dài giống như một tấm màn và khiến chúng bơi chậm.

Cá vàng hướng thiên

Cá vàng hướng thiên

Cá vàng hướng thiêncá vàng ngưỡng thiên (tên tiếng Anh: Celestial eye goldfish) hay còn gọi là ,  là giống cá vàng có nguồn gốc từ Trung Quốc và Triều Tiên. Chúng còn gọi là  ( hay ).

Chúng có đôi mắt to giống như loại cá vàng mắt lồi Demekin nhưng luôn ngước ngược lên trên, nhìn khá là kỳ cục. Thân hình ngắn dạng trứng với cặp mắt to trông mỏng manh, lồi lên trên so với bề mặt cơ thể và không có vây trên.

Cá vàng mắt bong bóng

Cá vàng mắt bong bóng hay Thủy bao nhãn

Cá vàng mắt bong bóng hay Thủy bao nhãn (tên tiếng Anh: Bubble eye goldfish) là một giống cá vàng cảnh với cặp mắt hướng lên trên có hai túi chất lỏng lớn. Giống cá này không có vây lưng, một con cá đẹp phải có lưng trần và bong bóng mắt tương xứng với màu sắc và kích thước cơ thể.

Xem Thêm :  Tính sử thi là gì

Bong bóng mắt rất dễ vỡ và nhiễm trùng mặc dù nó sẽ tự liền lại sau khi thủng, nên cần được cách li khỏi cá dữ. Giống cá này bơi không tốt do bong bóng mặt quá to, nó thường bị hút vào máy lọc hay ống xiphông trong hồ cá. Tại Nhật Bản, nó được gọi là suihogan.

Cá vàng Wakin

Cá vàng Wakin

Cá vàng Wakin (tên tiếng Anh: ) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản. Phần thân của cá vàng Wakin trông tương tự như cá vàng thường, chúng chỉ khác nhau ở hình dạng đuôi. Màu sắc của chúng có màu đỏ, trắng, đỏ và trắng. Màu sắc tươi sáng và lanh lợi. Vây đuôi kép phải phân chia rõ.

Cá vàng Jikin

Cá vàng Jikin

Cá vàng Jikin hay cá vàng đuôi công (tên tiếng Anh là Jikin Goldfish hay Peacock-tail Goldfish) là một giống cá vàng có xuất xứ từ Nhật Bản. Cá vàng Jikin có hình dạng giống Wakin hoặc Ryukin nhưng có phần đuôi được nén, góc rộng trông giống như chữ X khi nhìn từ phía sau.

Cá vàng mắt lồi đuôi bướm

Cá vàng mắt lồi đuôi bướm

Cá vàng mắt lồi đuôi bướm (tên tiếng Anh: Butterfly telescope goldfish) là một giống cá vàng hiếm. Cá vàng mắt lồi đuôi bướm là một biến thể của Cá vàng mắt lồi được phân biệt bởi vây đuôi hình bướm khi nhìn từ trên xuống.

Cá vàng Tosakin

Cá vàng Tosakin

Cá vàng Tosakin (tên tiếng Anh: Tosakin goldfish) là giống cá vàng hiếm, hiện chưa rõ cá vàng Tosakin là sự lai tạo giữa Ryukin và Osaka Ranchu hay nó là sự đột biến trực tiếp của Ryukin. Đây là một giống cá vàng rất đặc biệt với vây đuôi lớn xòe ra theo chiều ngang (giống như cái quạt) phía sau cá.

Cá vàng Watonai

Cá vàng Watonai

Cá vàng Watonai (tên tiếng Anh: Watonai goldfish) là một loại cá vàng đuôi kép độc đáo và cực kỳ hiếm. Được mô tả lần đầu vào năm 1908 bởi Tiến sĩ Shinnosuke Matsubara, cá vàng Watonai được cho là sự lai tạo giữa cá vàng Ryukin lưng gù và cá vàng Wakin.

Cá vàng Izumo Nankin

Cá vàng Izumo Nankin

Cá vàng Izumo Nankin (tên tiếng Anh: Izumo Nankin goldfish) là giống cá vàng hiếm có, có nguồn gốc tại Nhật Bản, tên của chúng được đặt theo tên thành phố Izumo vùng Chugoku tinh Shimane miền nam Nhật Bản. Cá vàng Izumo Nankin có hình dáng tương tự cá vàng Ryukin nhưng không có vây lưng.

Cá vàng Pompon

Cá vàng Pompon

Cá vàng Pompon (tên tiếng Anh: Pompon goldfish) là một giống cá vàng có nguồn gốc từ Nhật Bản và Trung Quốc, chúng có tên gọi khác là , và cá vàng Hanafusa (tiếng Nhật Bản). Đây cũng là một giống cá vàng độc đáo có vách ngăn mũi lớn. Mức độ phì đại của mũi, sự mở rộng của vách ngăn mũi, khác nhau ở từng con cá vàng Pompom cụ thể.

Cá vàng Nymph

Cá vàng Nymph

Cá vàng Nymph (tên tiếng Anh: Nymph goldfish) là một giống cá vàng có quan hệ gần gũi với các giống đuôi quạt và đuôi voan. Cá vàng Nymph không phải là giống lai tạo có chủ đích, mà là sản phẩm của các gen lặn được truyền lại từ bố mẹ đuôi voan hoặc đuôi quạt. Không giống như các giống đuôi quạt và đuôi voan, cá vàng Nymph chỉ có một chiếc đuôi duy nhất.

Cá vàng Tamasaba

Cá vàng Tamasaba

Cá vàng Tamasaba (tên tiếng Anh: Tamasaba goldfish hay Sabao goldfish) có nguồn gốc từ tỉnh Yamagata ở phía bắc Nhật Bản, do đó nó còn được gọi là Yamagata Kingyo hoặc Yamagata Goldfish.

Cá vàng Tamasaba có hình dạng như Ryukin hoặc đuôi quạt, nhưng có một chiếc đuôi dài, chảy và tương tự như của cá thu, do đó nó có tên khác là Mackerel Tail. Thông thường Tamasaba màu trắng và đỏ hiếm khi được nhìn thấy với các màu khác.

Cá vàng Meteor

Cá vàng Meteor

Cá vàng Meteor (tên tiếng Anh: Meteor goldfish) là một giống cá vàng không đuôi được cho là do các nhà lai tạo cá vàng phát triển vào cuối thế kỷ 19 hoặc đầu thế kỷ 20.

Cá vàng Meteor không có vây đuôi, nhưng có vây hậu môn phát triển tốt nhìn rất giống vây đuôi. Chúng cũng bơi rất tốt mặc dù không có đuôi.

Môi trường sống và chăm sóc cá vàng

Trong bể cá cảnh

Giống như hầu hết các loài trong họ cá chép, cá vàng thải ra một lượng lớn chất thải trong phân và qua mang của chúng, giải phóng các chất hóa học có hại vào nước. Việc tích tụ chất thải này đến mức độc hại có thể xảy ra trong một khoảng thời gian tương đối ngắn và có thể dễ dàng khiến cá chết.

Đối với bể nuôi cá vàng, cần đảm bảo tối thiểu dung tích 20 – 30 lít nước cho mỗi con cá vàng. Sục khí chủ động cần sử dụng liên tục để đảm bảo lượng oxy hòa tan trong nước.

Cá vàng được xếp vào loại cá nước lạnh, có thể sống trong bể nuôi không cần sưởi nước. Nhiệt độ nước dưới 10°C hoặc quá cao trên 30 ° C sẽ gây hại cho cá vàng. Tuy nhiên, nhiệt độ cao hơn có thể giúp chống lại sự xâm nhập của động vật nguyên sinh bằng cách đẩy nhanh vòng đời của ký sinh trùng — do đó loại bỏ chúng nhanh hơn. Nhiệt độ nước tối ưu cho cá vàng là từ 20°C đến 22°C.

Cá vàng còn có thể thay đổi màu sắc theo phổ ánh sáng trong bể nuôi. Cá sống trong bể tối sẽ có màu nhạt hơn vào các buổi sáng và sẽ dần mất màu theo thời gian.

Cá vàng khét tiếng với việc nhổ và ăn cây thủy sinh. Thêm vào đó chúng còn là loài kiếm ăn tích cực và sục nền mạnh. Do đó tránh hoàn toàn việc nuôi cá vàng trong các bể cây thủy sinh. Sử dụng bể lớn, hạn chế trang trí, là tốt nhất với cá vàng vì chúng là loài cá năng động và bơi liên tục.

Không thêm quá nhiều chướng ngại vật vào không gian bể, vì điều này có thể làm rách các vây dài của cá, nếu bạn vẫn muốn trồng cây thì cần cố định một cách an toàn. Nếu chúng phá quá thì có thể sử dụng cây nhựa trang trí cũng được.

Xem Thêm :  Tả ngoại hình của mẹ, tả tính tình của mẹ❤️️15 bài hay

Trong hồ cá ngoài trời

Cá vàng là loài cá nuôi hồ cảnh ngoài trời phổ biến, vì chúng nhỏ, giá hợp lý, màu sắc sặc sỡ và rất khỏe mạnh.

Cá vàng shubunkin, jikin, wakin, comet thường được nuôi ở vùng khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới. Trong khi đó, cá vàng mắt lồi, đuôi voan, Oranda và đầu sư tử chỉ sống tốt ở những vùng khí hậu nhiệt đới ấm áp quanh năm.

Trong mùa đông, khi nhiệt độ nước hồ thấp, cá vàng trở nên uể oải, bỏ ăn và thường ở dưới đáy hồ. Điều này là bình thường; chúng sẽ hoạt động mạnh trở lại vào mùa xuân hoặc khi thời tiết làm nước ấm hơn.

Khi thiết lập hồ ngoài trời nuôi lượng lớn cá, bộ lọc cực kì quan trọng để loại bỏ chất thải và giữ cho hồ cá sạch sẽ.

Thực vật cũng rất cần thiết cho hồ nuôi cảnh vì chúng hoạt động như một phần của hệ thống lọc, đồng thời là nguồn thức ăn cho cá. Thực vật có lợi nữa là chúng làm tăng nồng độ oxy trong nước.

Chế độ ăn của cá vàng

Cá vàng là loài cá cảnh ăn tạp. Chúng có thể ăn những thức ăn tươi sống như tôm tép, bo bo, sâu nhỏ, trùn huyết, trùn chỉ, loăng quăng và một số côn trùng khác. Những thức ăn dạng viên bán sẵn trên thị trường cũng rất tiện dụng và phù hợp. Các loại thực vật như rau cải, xà lách, cà rốt hay lá của một số cây thủy sinh cần được bổ sung thường xuyên.

Tùy thuộc vào nhiệt độ bể, bạn có thể cho cá vàng ăn một hoặc hai lần một ngày. Nếu bể có nhiệt độ nước thấp hơn 10°C, bạn có thể cho ăn một lần một ngày, nhưng ở 21°C trở lên, cho ăn hai lần một ngày. Cá vàng của bạn sẽ luôn tỏ ra đói, vì vậy bạn có thể bổ sung vào chế độ ăn uống của chúng những thức ăn ít calo, ít protein.

Nên cho cá vàng ăn vào một khung giờ nhất định với một lượng thức ăn vừa đủ. Khi dư thừa thức ăn, chúng tạo ra nhiều chất thải và phân hơn, một phần do quá trình tiêu hóa protein không hoàn toàn. Điều này gây hại cho môi trường nước cũng như sức khỏe của cá, chúng có thể dễ mắc nhiều bệnh liên quan đến đường tiêu hóa nếu cho ăn quá mức.

Cá vàng sinh sản

Cá vàng sinh sản rất dễ dàng, đặc biệt nếu được nuôi ở trong một chiếc bể lớn với điều kiện môi trường thuận lợi. Đến mùa sinh sản bạn sẽ rất dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu sinh sản, cũng như đặc điểm để biết rằng con đực và con cái sắp xảy ra quá trình giao phối.

Khi bạn thấy con đực xuất hiện những nốt sần ở phần nắp mang, trên ngực và cơ thể có khi cũng có nốt sần, cá đực tỏ ra bị kích thích và đuổi theo cá cái là lúc chúng sẵn sàng giao phối; cá đực dùng nốt sần kích thích cá cái.

Ở cá cái thì bạn cũng có thể nhận thấy dễ dàng dấu hiệu sinh sản khi thấy phần bụng của cá to hẳn lên và lệch về một bên, cá bơi chậm, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra.

Cá vàng, giống như tất cả loài cá họ cyprinids, là loài đẻ trứng. Trứng của chúng kết dính và bám vào các thảm thực vật dưới nước. Trứng nở trong vòng 48 đến 72 giờ ở mức nhiệt độ 25°C. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì trứng cá phải ấp trong 6-8 ngày.

Trong vòng một tuần hoặc lâu hơn, cá con bắt đầu có hình dạng hoàn thiện, cần khoảng một năm để chúng phát triển thành màu cá vàng trưởng thành; trong thời gian là con non cá vàng có màu nâu kim loại giống như tổ tiên hoang dã của chúng.

Trong những tuần đầu tiên, cá con phát triển nhanh chóng – một sự thích nghi sinh ra từ nguy cơ cao bị cá vàng trưởng thành (hoặc các loài cá và côn trùng khác) nuốt chửng trong môi trường sống của chúng.

Một số loài cá vàng được lai tạo có chọn lọc cao không thể sinh sản tự nhiên do hình dạng và bộ phận sinh dục đã bị thay đổi. Phương pháp sinh sản nhân tạo có thể gây hại cho cá nếu không được thực hiện đúng cách.

Trong điều kiện nuôi nhốt, con trưởng thành cũng có thể ăn thịt con con mà chúng gặp phải.

Nhân giống cá vàng của trại cá giống chuyên nghiệp là quá trình lựa chọn cá trưởng thành để sinh sản, cho phép chúng sinh sản và sau đó chọn con giống đạt kết quả trong khi liên tục loại bỏ những con không đạt được màu sắc hay đột biến mong muốn.

Tham khảo các loài cá cảnh, tép cảnh khác

Nếu bạn quan tâm đến các loài cá cảnhtép cảnh khác, tham khảo thêm:

  • Cá Rồng – Asian Arowana Fish
  • Cá Koi – Koi fish
  • Cá La Hán – Flowerhorn fish

Tìm hiểu về các loài cá để chăm sóc tốt hơn cũng như thêm chú cá mới phù hợp cho bể của mình nhé.

Nguồn tham khảo: Wikipedia


Cá Vàng Bơi – Ca nhạc thiếu nhi Con Cào Cào, Thỏ đi tắm nắng


Cá Vàng Bơi Ca nhạc thiếu nhi Con Cào Cào, Thỏ đi tắm nắng
Xin cám ơn các bạn đã bỏ thời gian quý báu xem Video này.
Xin vui lòng nhấn Subscribe để nhận những Video mới nhất.
Hãy ủng hộ mình.
cavangboiconcaocaothotamnangbonbontv

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Related Articles

Back to top button