Kiến Thức Chung

Tổng hợp 35 câu hỏi đáp án Triết học cao học

Ngày đăng: 04/01/2015, 13:08

Tổng hợp 35 thắc mắc lời giải Triết họcCâu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này vào quá trình đổi mới Việt Nam hiện tại?Câu 2. Anh chị hãy phân tích nền tảng lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của phép tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất Việt Nam hiện tại ? Mục lục Mục lục 1 Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này vào quá trình đổi mới Việt Nam hiện tại? 3 Câu 2. Anh chị hãy phân tích nền tảng lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của phép tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất Việt Nam hiện tại ? 6 Câu 3.Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh ( chị) hãy phân tích làm sáng tỏ luận điểm sau đây của C. Má.c: 10 “ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” 10 Câu 4. Phân tích nền tảng lý luận của phép tắc toàn diện. Vì sao trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn tất cả chúng ta phải tôn trọng phép tắc toàn diện? Hãy vận dụng phép tắc này vào quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện tại 11 Câu 5. Phân tích nền tảng lý luận của phép tắc phát triển. Vì sao trong hoạt động nhận thức và trong thực tiễn tất cả chúng ta phải tôn trọng phép tắc phát triển? Hãy vận dụng phép tắc này vào quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện tại 15 Câu 6: Vì sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn tất cả chúng ta phải tôn trọng phép tắc lịch sử – cụ thể ? Hãy vận dụng phép tắc này vào quá trình xây dựng và phát triển đất Việt Nam hiện tại 18 Câu 7: Phân tích nội dung phép tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác – Lênin; Vận dụng phép tắc này vào quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện tại 25 CÂU 8. Bằng lý luận và thực tiễn, Anh( chị) hãy minh chứng rằng: “ Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị trong xã hội” 31 CÂU 9: Bằng hiểu biết của mình về nội dung của chủ nghĩa duy vật lịch sử, Anh ( chị) hãy làm sáng tỏ luận điểm sau đây của Lênin: 32 “ Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học . Một lý luận hết sức hoàn chỉnh và chặt chẽ đã thay cho sự lộn xộn và sự tùy tiện, vẫn ngự trị từ trước đến nay trong các quan niệm về lịch sử và chính trị” 32 CÂU 10: Hãy giải thích và minh chứng luận điểm sau đây của Lênin: 41 “ Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ của những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên” 41 1 Câu 11. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nền tảng hạ tầng và thiết kế thượng tầng. Vận dụng mối quan hệ này vào việc xây dựng, phát triển nền tảng hạ tầng và thiết kế thượng tầng ở Việt Nam hiện tại. 44 Câu 12: Anh ( chị) hãy làm rõ sự khác biệt giữa tư tưởng về con người trong triết học Mác với tư tưởng về con người trong lịch sử triết học trước Mác và vận dụng các ý kiến về con người trong triết học Mác vào việc phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện tại 46 Câu 13/ Lý luận là gì? Tư duy lý luận là gì? Vai trò của triết học Mác trong việc nâng cao năng lực tư duy lý luận? Comment nhận định của Ph.Ăngghen: “Một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể không có tư duy lý luận”… “Cứ mỗi lần khoa học đạt được thành tựu mới thì triết học phải thay đổi hình thức tồn tại của chính mình” 50 Câu 15/ Phân tích nền tảng triết học (lý luận & phương pháp luận) trong nhất định của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. 54 Câu 16. Bằng lý luận và thực tiễn, minh chứng rằng: “Ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới” 57 Câu 21. Phân tích nền tảng lý luận và yêu cầu phương pháp luận của phép tắc lịch sử – cụ thể. Vì sao nói: “Nguyên tắc lịch sử – cụ thể là ‘linh hồn’ phương pháp luận của chủ nghĩa Mác”. Đảng CSVN đã vận dụng phép tắc này như vậy nào vào thực tiễn cách mạng VN hiện tại? 58 Câu 22. Phân tích nền tảng lý luận và yêu cầu phương pháp luận của phép tắc phân tích tranh chấp (phân đôi cái thống nhất). Đảng CSVN đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện tại? 61 Câu 23. Phân tích nền tảng lý luận và yêu cầu phương pháp luận của phép tắc phân tích lượng – chất. Đảng CSVN đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện tại? 65 Câu 24. Phân tích nền tảng lý luận và yêu cầu phương pháp luận của phép tắc phủ định biện chứng. Đảng CSVN đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện tại? 68 Câu 25: Bằng lý luận và thực tiễn, minh chứng rằng, trận đấu tranh giữa cái mới và cái cũ là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ thắng cuộc cái cũ 72 Câu 26: Giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có sự giải thích và một sự phát triển thêm” 73 Câu 27: Giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức” 75 Câu 28: Phân tích nền tảng lý luận và yêu cầu phương pháp luận của phép tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Việc tuân thủ phép tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn? 76 2 Câu 29: Hình thái kinh tế xã hội là gì? Vạch ra ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế – xã hội? Phân tích tư tưởng của Mác: “Sự phát triển hình thái kinh tế – xã hội là quá trình lịch sử – tự nhiên”. Đảng CSVN đã vận dụng học thuyết hình thái KT-XH như vậy nào vào thực tiễn cách mạng VN hiện tại? 78 Câu 31: Phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất thích hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Vì sao nói quy luật này là quy luật cơ bản và thông dụng nhất của xã hội lòai người. Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như vậy nào vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện tại 80 Câu 32 :Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nền tảng hạ tầng và thiết kế thượng tầng? Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam? 82 Câu 33 : Giai cấp là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, minh chứng rằng: “Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị trong xã hội” 84 Câu 34:Nhà nước pháp quyền là gì? So sánh NNPQ tư sản & NNPQ xã hội chủ nghĩa. Phân tich nền tảng kinh tế, nền tảng chính trị và nền tảng xã hội của NNPQ xã hội chủ nghĩa Việt Nam 86 Câu 35:Phân tích ý kiến của triết học Mác – Lênin về bản chất con người và về vấn đề giải phóng con người 88 “Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội” 88 Câu 1: Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức và vận dụng mối quan hệ này vào quá trình đổi mới Việt Nam hiện tại? Trả lời: *Phân tích mối quan hệ giữa vật chất với ý thức: – Khái niệm về vật chất + Theo Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” +Vật chất là phạm trù triết học, là sản phẩm của sự trừu tượng hóa nên không có các tính chất cụ thể mà ta cảm nhận trực tiếp bằng giác quan. Vì vậy ta không thể đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể của nó.Tính chất cơ bản của vật chất là tồn tại khách quan toàn bộ những gì tồn tại ngoài ý thức có thể thúc đẩy vào giác quan -Khái niệm về ý thức: Ý thức là toàn bộ hoạt động trí não diễn ra trong đầu óc con người, phản ánh toàn cầu vật chất xung quanh, tạo dựng phát triển trong quá trình lao động và định hình trổ tài ra bằng ngôn ngữ 3 -Mối quan hệ giữa vật chất với ý thức +Tính quyết định của vật chất so với ý thức • Vật chất có trước ý thức • Vật chất là nguồn gốc của ý thức • Vật chất quyết định ý thưc  Vật chất quyết định nội dung ý thức  Vật chất quyết định hình thức triệu chứng (tồn tại) của ý thức  Vật chất quyết định vai trò và tác dụng của ý thức +Vai trò của ý thức so với vật chất • Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực • Khi thông qua lực lượng vật chất và bằng lực lượng vật chất (vật chất hóa tri thức khoa học, quần chúng hóa ý kiến cách mạng…), ý thức đi vào hoạt động thực tiễn của con người, khi đó nó sẽ thúc đẩy trở lại các tiến trình vật chất  Những yếu tố ý thức đúng đắn, tiến bộ thì sẽ xúc tiến các tiến trình vật chất trong xã hội tiến lên  Những yếu tố ý thức sai lầm cổ hũ, phản động sẽ kìm hãm sự phát triển của các tiến trình vật chất trong xã hội • Vật chất hóa ý thức càng sâu rộng thì sức thúc đẩy của ý thức càng lớn *Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất với ý thức vào quá trình đổi mới ở Việt Nam hiện tại Thựctrạng: _Trướcđổimới: Kinhtế(vậtchất): Cơsởvậtchấtkỹthuậtyếukém,cơcấukinhtếnhiềumặtmấtcânđối,năngxuấtlaođộngthấp,sảnxuấtchưađả mbảonhucầuđờisống,sảnxuấtnôngnghiệpchưacungcấpđủthựcphẩmchonhândân,nguyênliệuchocôngnghiệp, hànghoáchoxuấtkhẩu. Chínhtrị(ýthức): Chúngtachưatìmrađượcđầyđủnhữngnguyênnhânđíchthựccủasựtrìtrệtrongnềnkinhtếcủanướctavàcũ ngchưađềracácchủtrươngchínhsáchvàtoàndiệnvềđổimới,nhấtlàvềkinhtế,chúngtachưakiênquyếtkhắcphụcch ủquan,trìtrệtrongbốtrícơcấukinhtế,cảitạoxãhộichủnghĩavàquảnlýkinhtếvàphạmnhữngsailầmtronglĩnhvựcp hânphốilưuthông. _Sauđổimới: Chínhtrị: Đảngvànhànướcđãđisâunghiêncứu,phântíchtìnhhình,lấyýkiếnrộngrãicủacơsở,củanhândân.vàđặcbi ệtlàđổimớitưduyvềkinhtế. ĐạihộilầnthứVIcủaĐảngđãrútrabàihọckinhnghiệmlớn,trongđó:phảiluônxuấtpháttừthựctế,tôntrọng vàhànhđộngtheoquyluậtkháchquan.Đảngđãđềrađườnglốiđổimới,mởrabướcngoặttrongsựnghiệpxâydựngch ủnghĩaxãhộiởnướcta.VàđếnĐạihộiđạibiểutoànquốclầnthứVII,tađãđánhgiátìnhhìnhchínhtrịxãhộiViệtNams 4 auhơnbốnnămthựchiệnđườnglốiđổimới:côngcuộcđổimớibướcđầuđãđạtđượcnhữngthànhtựubướcđầurấtqua ntrọng,tìnhhìnhchínhtrịcủađấtnướcổnđịnh. Kinhtế: Nềnkinhtếcónhữngchuyểnbiếntíchcực,bướcđầuhìnhthànhnềnkinhtếhànghoánhiềuthànhphần,vậnđ ộngtheocơchếthịtrườngcósựquảnlýcủanhànước,nguồnlựcsảnxuấtcủaxãhộiđượchuyđộngtốthơn,đờisốngvật chấttinhthầncủamộtbộphậnnhândâncóphầnđượccảithiện.Sinhhoạtdânchủtrongxãhộingàycàngđượcpháthuy Đảng chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, mang đất Việt Nam trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, thích hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và kiên cố; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải tổ đời sống vật chất và trí não của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, boả vệ và cải tổ môi trường; phối hợp phát trển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh. Cùng với quá trinh vận dụng của Đảng trong quá trình đổi mới kinh tế quốc gia thì phát triển giáo dục và huấn luyện khoa học ông nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân téc. Về giáo dục huấn luyện tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp va hệ thống quản lý giáo dục…Về khoa học công nghệ khoa học xã hội và nhân văn hướng vào giải đáp các vấn đề lý luận và thực tiễn, dự đoán các xu thế phát triển , phân phối luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chủ trương cuả Đảng … Tăng cường quốc phòng và an ninh bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa la bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ, an ninh quốc gia và vẹn toàn lãnh thổ, phối hợp chặt chẽ kinh tế quốc phòng và an ninh và kinh tế trong các kế sách. Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tê quốc tế và khu vực. Phát huy sức manh đại đoàn kết toàn dân . Vận dụng: -“ Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật” trong nhận xét tình hình, “Tôn trọng quy luật khách quan” trong quá trình đổi mới + Xuất phát từ hiện thực khách quan của quốc gia, của thời kì để hoạch định kế sách, sách lược phát triển quốc gia +Biết tìm kiếm, khai thác, tổ chức, sử dụng những lực lượng vật chất (cá nhân-cộng đồng, kinh tế-quân sự, trong nước-ngoài nước, quá khứ-tương lai…) để phục vụ cho sự nghiệp Đổi mới +Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đoàn kết toàn dân tộc là động lực hầu hết phát triển quốc gia +Biết phối hợp hài hòa các dạng lợi nhuận khác nhau (kinh tế, chính trị, trí não: cá nhân, tập thể, xã hội…) thành động lực xúc tiến Đổi mới + “Mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan” -Khơi dậy và phát huy tối đa sức mạnh trí não, truyền thống tốt đẹp của dân tộc +Coi sự thống nhất nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học là động lực trí não xúc tiến quá trình Đổi mới 5 +Bồi dưỡng nhiệt tình phẩm chất cách mạng, khơi dậy lòng yêu nước nồng nàn, ý chí quật cường, tài trí người Việt Nam… +Coi trọng và đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng (chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng HCM…), nâng cao và đổi mới tư duy lý luận (về CNXH và con đường đi lên CNXH…) +Thông dụng tri thức khoa học – công nghệ cho cán bộ, nhân dân – Khắc phục chủ nghĩa chủ quan duy ý chí, đầu óc bảo thủ, trì trệ trong quá trình Đổi mới +Kiên quyết ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan duy ý chí; lối tư duy, hành động giản đơn; nóng vội đuổi theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng, mặc kệ quy luật hiện thực khách quan +Chống lại thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thói thờ ơ lãnh đạm… +Phê phán thói vô trách nhiệm hay đổ lỗi cho hoàn cảnh mà lẫn trốn trách nhiệm cá nhân… Câu 2. Anh chị hãy phân tích nền tảng lý luận và và nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của phép tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang vận dụng phép tắc này như vậy nào vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất Việt Nam hiện tại ? Nền tảng lý luận: Phép tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật chất của toàn cầu. Yêu cầu của phép tắc này được tóm tắt như sau:khi nhận thức khách thể ( đối tượng ), sự vật,hiện tượng tồn tại trong hiện thực -chủ thể tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó màkhông được thêm hay bớt một cách tùy tiện . Phép tắc khách quan trước nhất thừa nhận vai trò quyết định của vật chất so với ý thức, ta trong nhận thức và hành động phải xuất phát từ chính bản thân sự vật với những tính chất, những mối liên hệ vốn có của nó, những quy luật khách quan, phải có thái độ tôn trọng sự thật, không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm quyết sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho kế sách, sách lược cách mạng. Tuy nhiên, việc thực hiện phép tắc khách quan không có nghĩa là ý kiến khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý thức mà nó còn đòi hỏi phát phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan. • Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh toàn cầu vật chất, nên tron g quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý kiến chủ quan của tất cả chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó, không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng. Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó, mà phải rút ra những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển của chính đối tượng đó. • Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, phương thức, phương tiện thâm nhập hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật, “nghệ thuật” chinh phục như vậy không 6 mang đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một tình thế khó khăn. Làm như vậy nào để biết chắc cú những tư duy của tất cả chúng ta về sư vật là khách quan, là thích hợp với bản thân sự vật? Phép tắc khách quan đòi hỏi được bổ sung thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và phép tắc tính đảng . • Giới tự nhiên và xã hội không lúc nào tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra thành các hiện tượng điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể kh ông bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, mang ra các dự đóan khoa học ….thiếu những điều này tư duy sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không trổ tài bản tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính năng độn g sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải thay đổi, thậm chí tôn tạo đối tượng để tì m ra bản chất của nó. Những thay đổi, tôn tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là những thay đổi và tôn tạo đối tượng thích hợp quy luật của hiện thực thuộc ngành nghề tìm hiểu . • Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý nghĩa rất trọng yếu trong nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng tìm hiểu bao gồm cái vật chất và cái trí não chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý tưởng và luôn chịu sự thúc đẩy của các lực lượng tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác ( ý chí,lợi nhuận, mục đích, tư cách, cá tính khác nhau ) của con người.Ờ đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư duy bằng hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể hóa phép tắc khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải phối hợp nó với các yêu cầu phát huy tính năng động, sáng tạocủachủ thể và phép tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là phép tắc khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất phát từ chính đối tượng, từ những quy luật vận động và phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó còn phải biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã hội là nhân tố quyết định.còn những hiện tượng trí não, tư tưởng được quy định bởi đời sống vật chất củacon người và các quan hệ kinh tế của họ nhưng chúng có tác động trái lại tồn tại xã hội. Phải coi xã hội là một là một thể xác sống tồn tại và phát triển không ngừng chứ không phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách quan những quan hệ sản xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải tìm hiểu những quy luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó. • Khi nhận thức các hiệntượng xã hội tất cả chúng ta phải lưu tâm đến mức độ quan tâm và năng lực nhận thứccủa cáclựclượng xã hội so với việc khắc phục các vấn đề xã hội, so với thiên hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, so với việc nhận xét tình hình xã hội ….những nhận xét có giá trị hơn, những cách xử lý đúng hơn thường là những nhận xét, những cách xử lý thuộc về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời kì đó. Vì vậy tính khách quan trong xem xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắctính đảng. Việ c xem thường phép tắc này dễ dẫnđến vi phạm yêu cầu của phép tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp. Những yêu cầu phương pháp luận của phép tắc khách quan trong xem xét : Phép tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các phép tắc khác của lôgíc biện chứng. Nó trổ tài ở yêu cầu cụ thể sau : 7 ℵ Trong hoạt động nhận thức : Chủ thể phải : Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được tùy tiện mang ra những nhận định chủ quan . Hai là : Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, mang ra các giả thuyết khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiếnhành kiểm chứng các giả tuyết đó bằng thực nghiệm. ℵ Trong hoạt động thực tiễn : Chủ thể phải : Một là : Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiệnra nhữngquy luật chi phối nó Hai là : Dựa trên các quy luật khách quan đó, tất cả chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế họach, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn nắn họat động của con người đi theo lợi nhuận và mục đích đã đặt ra . Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình cảm, ý chí, lý trí ….tức là phát huy vai trònhân tố conngười trong họat động nhận thức và họat động thực tiễn tôn tạo hiện thực khách quan, vươn lên quản lý toàn cầu . Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng như vậy nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt Nam : Sai lầm của Đảng ta trước thời kỳ đổi mới: Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ Đảng đã “nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”, “giản đơn hóa, muốn thực hiện nhiều mục tiêu của CNXH trong điều kiện nước ta mới có chặng đường đầu tiên”: “chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ SX với tính chất và trình độ SX”; việc đầu tư nền tảng sai và tràn ngập, không có nền tảng khoa học, không thích hợp với điều kiện thực tiễn về tài nguyên, lao động của từng vùng nên việc khai thác nguồn vốn đầu tư không hiệu quả, nhiều công trình đầu tư dở dang và thậm chí không đủ nguyên liệu để mang vào hoạt động (cụ thể như đầu tư nhà máy đường đều khắp các tỉnh nhưng có tỉnh không đủ nguyên vật liệu để phân phối cho nhà máy hoạt động); dùng plan pháp lệnh để lãnh đạo toàn bộ nền kinh tế quốc gia, “duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp” – một cơ chế “gắn liền với tư duy kinh tế dựa trên những quan niệm giản đơn về chủ nghĩa xã hội, mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí”, “có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền lương, tiền tệ “ cùng với “việc bố trí cơ cấu kinh tế trước hết là SX và đầu tư thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không tính đến điều kiện khả năng thực tế ” nên dẫn theo việc SX chậm phát triển, mâu thuẩn giữa cung và cấu ngày càng gay gắt do việc vận dụng những quyết sách, chủ trương trên đã vi phạm những quy luật khách quan của nền kinh tế SX hàng hóa (quy luật cung cầu quy luật giá trị, quy luật đối đầu, phá sản …). Tóm lại, việc bỏ qua không thừa nhận và vận dụng những quy luật khách quan của phương thức sản xuất, của nền kinh tế hàng hóa vào việc chế định các chủ trương quyết sách kinh tế làm cho nền kinh tế Việt Nam bị trì trệ khủng hoảng trầm trọng  nguyên nhân: Đó là sự yếu kém lạc hậu về tư duy lý luận, trí thức lý luận không giải quyết được yêu cầu của thực tiễn. Đó là việc hiểu và vận dụng chưa đúng nguyên lý, quy luật, phạm trù, chưa lưu ý tiếp thụ kế thừa những thành tựu, kỹ thuật công nghệ mới của chủ nghĩa tư bản, của nhân loại, thậm chí còn có thành kiến phủ nhận một cách cực đoan những thành tựu đó, chưa lưu ý tổng kết những cái mới từ sự vận động, phát triển của thực tiễn theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì nguyên nhân của bệnh chủ quan là kém lý luận, lý luận và lý luật suông. 8 Rút kinh nghiệm từ những sai lầm trên, Đại hội Đảng lần VI (1986) đã chỉ rõ bài học kinh nghiệm trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam là “Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự dẫn đầu của Đảng” (Văn kiện Đại hội Đảng lần VI trang 30). Đây là sự vận dụng đúng đắn phép tắc khách quan, thừa nhận vai trò quyết định của vật chất và các quy luật khách quan vốn có của nó trong việc đề ra các chế định, chủ trương, quyết sách vào thực tiễn của quá trình xây dựng đất Việt Nam từ sau ĐH Đảng lần VI Đại hội Đảng lần VI đã xác nhận xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa là một công việc to lớn, không thể làm xong trong một thời gian ngắn, không thể nóng vội làm trái quy luật. Văn kiện Đại hội xác nhận: “Nay phải sửa lại cho đúng như sau: Đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với những hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, luôn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất”. Đại hội cũng phát hiện một vấn đề lớn có tính lý luận, hoàn toàn mới mẻ: “Kinh nghiệm thực tiễn chỉ rõ: lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”. Trên nền tảng đó, Đại hội xác nhận: “Nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ”. Trong cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, Đảng và Nhà nước đã điều chỉnh lại theo hướng “không bố trí xây dựng công nghiệp nặng vượt quá điều kiện và khả năng thực tế”, tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện ba chương trình mục tiêu: sản xuất lương thực- thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu. Đây là những chương trình không những giải quyết được nhu cầu giận dữ nhất lúc bấy giờ mà còn là điều kiện xúc tiến sản xuất và lưu thông hàng hóa, là cái gốc tạo ra sản phẩm hàng hóa. Về cơ chế quản lý kinh tế, lần trước hết khái niệm về hàng hóa, thị trường được mang vào Nghị quyết một cách rõ ràng “Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” (Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ). Cơ chế quản lý kinh tế được Đại hội VI xác nhận : “Tính kế hoạch là đặc trưng số một của cơ chế quản lý kinh tế ngay từ buổi đầu của thời kỳ quá độ. Sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa – tiền tệ là đặc trưng thứ hai của cơ chế về quản lý kinh tế”. Vì vậy, tất cả chúng ta phấn đấu thi hành quyết sách một giá, đó là giá kinh doanh thương nghiệp và xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chính sách hạch toán kinh tế. Vấn đề phân phối đã được lưu tâm hơn trong quan hệ SX bằng việc thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là hầu hết, đồng thời dựa trên mức đóng góp các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội phải trổ tài cả ở khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất. Văn kiện Đại hội chỉ rõ: “Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế còn có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất định 9 trong xã hội, nhưng phải luôn quan tâm bảo vệ lợi ích của người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói giảm nghèo”. Đồng thời với các đổi mới trong ngành nghề kinh tế, việc đổi mới xuất phát từ việc Đảng phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực, trình độ lý luận của Đảng để nhận thức đúng và hành động đúng thích hợp với hệ thống các quy luật khách quan. Đồng thời với việc đổi mới tư duy lý luận, việc tăng cường phát huy dân chủ, phát huy tiềm năng cán bộ KHKT, đội ngũ cán bộ quản lý và tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, tổng kết cái mới, không ngừng bổ sung, phát triển, hoàn chỉnh lý luận về mô hình, mục tiêu, bước đi, đổi mới và kiện toàn tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị … là những biện pháp nhằm từng bước sửa chữa sai lầm và khắc phục bệnh của chủ quan duy ý chí. Câu 3.Trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, anh ( chị) hãy phân tích làm sáng tỏ luận điểm sau đây của C. Má.c: “ Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” Gợi ý Gỉải thích luận điểm Ở đây, “Vũ khí của sự phê phán” và “lý luận” là khoa học, tư tưởng khoa học, lý luận khoa học, thuộc phạm trù ý thức, còn “sự phê phán của vũ khí” và “lực lượng vật chất” là hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn của con người, thuộc phạm trù vật chất. Như vậy, C Mác khẳng định, lý luận khoa học phải thông qua hoạt động của con người thì mới trở thành lực lượng vật chất. Phân tích Luận điểm trên tức là làm rõ quan hệ giữa vật chất với ý thức : Về vật chất, V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất: ‘‘Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Còn ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần diễn ra trong đầu óc con người, phản ánh thế giới vật chất xung quanh, hình thành phát triển trong quá trình lao động và định hình thể hiện ra bằng ngôn ngữ. Như vậy bản chất của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. + Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất. Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc người nên chỉ khi có con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất, tức vật chất có trước, ý thức có sau. Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ) đều, hoặc là chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất (bộ óc người, hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ) nên vật chất là nguồn gốc của ý thức. 10 […]… ta cần phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong triết học Mác – Lênin Cụ thể: – Bám sát thực tiễn, lý luận phải gắn liền với thực tiễn, thường xuyên kiểm tra trong thực tiễn và không ngừng phát triển cùng thực tiễn, tăng cường học tập nâng cao trình độ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn; – Phải coi trọng lý luận và công tác lý luận; nâng cao dân trí,… quan, là sự phản ánh một cách gần đúng đối tượng nhận thức – Lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm Tri thức lý luận là tri thức khái quát tri thức kinh nghiệm Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong qúa trình lịch sử” Lý luận được hình thành trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm,… luận với thực tiễn Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng – Trong Triết học Macxit và trong chủ nghĩa Mac-Lênin, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn như một thuộc tính vốn có, một đòi hỏi nội tại Nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn rong việc nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn – Hoạt động lý luận và… mặc dù thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp nhưng hoà bình và hợp tác là xu thế chủ đạo, là đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đạt đựơc những bước tiến vượt bậc đặc biệt trong lĩnh vực tin học, viễn thông, sinh học, vật liệu mới và năng lượng mới đang đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá cao độ các lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động quốc… của C.Mác là một “tư tưởng khoa học duy nhất về lịch sử”, “một nguyên lý đã được minh chứng một cách khoa học” và do vậy, tư tưởng coi sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch sử – tự nhiên của ông, “tự bản thân nó, cũng đã là một tư tưởng thiên tài rồi”(16) ” Triết học của chủ nghĩa Mác là chủ nghĩa duy vật” Khi xây dựng hệ thống triết học của mình, C.Mác không chỉ làm… làm tiêu chuẩn cao nhất để nhận xét hiệu quả của quá trình đổi mới và phát triển.Ngoài ra phải mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực hầu hết và là mục tiêu của sự phát triển Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền quản lý, nhất là dân chủ trực tiếp để phát huy mạnh mẽ mọi khả năng sáng tạo và bảm đảm đồng thuận cao trong xã… của các nghề khoa học – Thực tiễn còn là nền tảng để chế tạo công cụ, phương tiện máy móc mới, trợ giúp con người trong qúa trình nhận thức, tìm tòi, chinh phục toàn cầu Ăngghen cho rằng, nhu cầu cấp thiết của thực tiễn, của sản xuất sẽ xúc tiến nhận thức khoa học phát triển nhanh hơn hàng chục trường đại học Lịch sử phát triển khoa học đã minh chứng rằng, mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp suy cho… sáng tạo, bám sát thực tiễn quốc gia, kịp thời đề ra các phương án thích hợp với tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội 30 Đại hội lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) trên nền tảng tổng kết thực tiễn của quốc gia sau 15 năm đổi mới đã bổ sung, làm sáng tỏ thêm một số vấn đề, hoàn thiện thêm một bước những nhận thức… được đi sâu phân tích tổng kết như : – Với một cơ chế khoán thích hợp thực tiễn tất cả chúng ta đã tạo thành bước nhảy vọt trong sản xuất lương thực từ nước thiếu ăn trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên toàn cầu – Với cơ chế quyết sách khuyến khích xuất khẩu thích hợp đã làm cho kim ngạch xuất khẩu trong một thời gian ngắn tăng trưởng vượt bậc – Với chủ trương xóa đói giảm nghèo đúng đắn, thỏa mãn yêu cầu của… quả cao Ứng dụng những quyết sách cụ thể vào tình hình thực tiễn một cách đúng đắn, mang lại thắng lợi 19 – Tổng quát được các sự kiện xảy ra trong tìm hiểu khoa học hay các biến cố xảy ra trong các tiến trình lịch sử nhân loại; nhận thức được tính muôn vẻ của tự nhiên, tính phong phú của lịch sử trong sự thống nhất Phép tắc lịch sử – cụ thể còn được coi là “linh hồn” phương pháp luận của triết học

Xem Thêm :   Phân tích bài thơ Tự Tình II của Hồ Xuân Hương (17 mẫu)

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung
Xem Thêm :  Dành cho sinh viên: Có nên học cải thiện điểm hay không?

Related Articles

Back to top button