Giáo Dục

Top 14 bài thuyết minh về cây tre ngắn gọn

thuyết minh về cây tre Lớp 9 ❤️️ 15 Mẫu Giới Thiệu Cây Tre Hay ✅ Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Viết Về Giá Trị Và Ý Nghĩa Của Cây Tre Việt Nam.

Dàn Bài Thuyết Minh Cây Tre Lớp 9

Trong quá trình làm bài, việc lập dàn bài thuyết minh cây tre lớp 9 là rất quan trọng giúp các em học sinh định hướng và nắm được bố cục cụ thể cho bài viết của mình. Tham khảo mẫu dàn ý thuyết minh về cây tre lớp 9 dưới đây:

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về cây tre Việt Nam.

Ví dụ: Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta đã đi qua bao nhiêu khó khăn và gian khổ. Có những điều đã đi cùng năm tháng và lãng quên vào quá khứ. Nhưng có những giá trị luôn theo chúng ta trải qua bao năm tháng và ghi dấu trong tâm trí mỗi con người, mỗi người dân Việt Nam. Cây tre là một biểu tượng, một giá trị thể hiện sự trường tồn, bất khuất của dân tộc trải qua bao năm tháng chiến tranh gian khổ, cây tre vẫn tồn tại uy nghiêm và thiêng liêng. Chúng ta cùng đi tìm hiểu về cây tre Việt Nam, sự trường tồn của dân tộc.

II. Thân bài:

1.Nguồn gốc

  • Cây tre đã có từ lâu đời, xuất hiện trong các câu chuyện lịch sử của dân tộc ta từ xưa (chuyện Thánh Giong, cây tre tram đốt,….)
  • Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ đồng bằng đến miền núi, từ đầu làng, cuối xóm

2. Phân loại tre: Tre có rất nhiều loại, tùy vào vùng miền hay đặc điểm thiên nhiên mà có các loại tre: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng.…

3.Đặc điểm của tre:

  • Dễ thích nghi, cây tre có thể mọc khắp mọi nơi
  • Tre thường mọc thành từng bụi, từng khóm
  • Thân tre gầy, được nối lại bởi nhiều mắt
  • Bên trong thân rỗng, mọc ra những cành cây nhỏ
  • Tre có lá mỏng và gai nhọn
  • Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.
  • Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”.

4.Công dụng của cây tre:

  • Tre được sử dụng làm các đồ vật như: Gia dụng, nhà, (cột, kèo), làm đũa, làm máng nước, làm rổ rá,
  • Vật dụng nông nghiệp (gầu, cán cuốc, cán xẻng)
  • Thức ăn: Tre non làm thức ăn (măng). Tre khô kể cả rễ làm củi đun.
  • Trong chiến tranh, tre được sử dụng làm vũ khí rất lợi hại (chông tre, gậy, cung tên).

5.Ý nghĩa của cây tre:

  • Trong văn hóa dân gian: Tre đã đi vào truyện một cách thân thuộc và ý nghĩa:
  • Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt
  • Tre già măng mọc
  • Trong chiến tranh
  • Từ thời xa xưa thì thánh Gióng đã dùng tre đánh giặc
  • Ngô Quyền đã dùng tre làm chống đánh giặc
  • Thời kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ tre không thể thiếu trong các cuộc đấu tranh của nhân dân ta

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về cây tre.

Ví dụ: Dù đất nước đang trong thời kì phát triển, máy móc hiện đại, thời đại của công nghệ, nhưng cây tre vẫn luôn vươn xa như lớn mạnh cùng đất nước, dù cho thế nào thì cây tre vẫn luôn mãi trong long mỗi người dân Việt Nam.

Mời bạn đón đọc ? Thuyết Minh Về Cây Tre ? 15 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Ngữ Văn Lớp 9 Thuyết Minh Về Cây Tre – Mẫu 1

Chủ đề ngữ văn lớp 9 thuyết minh về cây tre không chỉ giúp các em học sinh luyện tập cách diễn đạt hay mà còn nắm vững phương pháp làm văn thuyết minh nói chung.

Có lẽ đối với người dân Việt Nam, hình ảnh cây tre đã trở thành một hình ảnh vô cùng quen thuộc, in sâu vào trong tiềm thức của mỗi người. Cây tre đầu làng có lẽ từ lâu đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp làng quê, thể hiện rõ sự thanh bình yên ả nơi thôn quê.

Cây tre có từ rất lâu đời, gắn bó với ông cha ta suốt hàng nghìn năm lịch sử. Tre có nhiều loại nào tre Đồng Nai, nứa, vầu, trúc,… loại tre nào cũng có một vẻ đẹp riêng của nó. Rễ tre thuộc loại rễ chùm cằn cỗi, bám sâu vào lòng đất như người mẹ hiền cần mẫn hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Bà em còn bảo rễ tre ăn sâu vào lòng đất cũng là để giúp cho cây đứng vững không bị đổ mỗi khi gặp gió to bão lớn.

Cây tre rất cao, có khi đến tận 4-6m. Thân cây dạng ống, cao vươn cao đến tận trời xanh. Thân có màu xanh và đậm dần về phía gốc, bên trong thân rỗng và bên trên thân được chia thành nhiều đốt đều nhau bao quanh và cách đều nhau từ gốc đến ngọn. Từ thân cây sẽ cho ra những chiếc lá tre nhỏ nhỏ xinh xinh. Lá tre nhỏ và mỏng lắm , trên lá có những đường gân song song trông rất đẹp. Mỗi khi chị gió thoảng qua là những chiếc lá đó lại kêu xào xạc như đang thì thầm trò truyện với nhau.

Đặc biệt cây tre cũng có hoa, đây là loại hoa mà không phải ai cũng may mắn được nhìn thấy bởi như mọi người bảo hoa này trăm năm mới ra một lần và khi hoa rụng cũng đồng nghĩa với việc cây tre cũng sẽ chết. Hoa tre khi nở ra sẽ mọc thành chùm và có màu vàng nhạt. Dẫu vậy màu sắc của hoa cũng sẽ thay đổi tùy theo từng loài.

Cây tre có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người dân Việt Nam. Ngay từ thuở xa xưa, tre đã đồng hành cũng với ông cha ta trở thành một vũ khí chiến đấu đầy đắc lực để đánh đuổi giặc xâm lược. Những cây tre to được ông cha ta sử dụng để chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Tre đã không ngại hi sinh để đem lại độc lập cho dân tộc.

Rồi đến thời bình, cây tre vẫn gắn bó sâu sắc với người dân Việt Nam. Dưới những lũy tre xanh mát, dân ta đã dựng nhà dựng cửa để lập nghiệp. Tre được sử dụng để làm những đồ dùng thân thuộc từ những cái to lớn như cái giường, cái tủ để nằm, đựng đồ… đến những thứ nhỏ nhặt như cái đũa, cái rổ cái giá… Tre đồng hành với con người trong mọi hoàn cảnh. Đối với trẻ con chúng em, tre vừa là nơi tỏa bóng mát cho chúng em vui đùa thỏa thích vừa có thể dùng để làm những trò chơi đầy thú vị bổ ích như trò chơi đánh chuyền với những que chắt được làm bằng tre hay những chiếc diều tuổi thơ cũng nhờ tre mà làm nên được…

Không chỉ vậy, măng tre còn là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và vô cùng hấp dẫn đối với mọi người. Thử tưởng tượng nếu sau một ngày học tập căng thẳng hay một ngày làm việc vất vả, được trở về nhà và thưởng thức món măng sáo vịt ăn với bún thì tuyệt vời biết bao nhiêu. Đây có lẽ đã trở thành một món ăn vô cùng quen thuộc và được ưa thích đối với tất cả mọi người.

Cây tre có ý nghĩa quan trọng như vậy nên tất cả chúng ta ai cũng cần có ý thức để bảo vệ, giữ gìn cây tre để nó có thể phát triển và đồng hành mãi với mọi người. Hình ảnh lũy tre đầu làng đã trở thành một biểu tượng của làng quê mà có lẽ bất cứ người con nào xa quê cũng luôn hướng về và nhớ đến. Dù bây giờ tre đã không còn xuất hiện nhiều như hồi xưa nữa, đã có rất nhiều các loài cây khác thay thế nhưng hình ảnh cây tre vẫn sẽ mãi là một hình ảnh đầy ý nghĩa, nó đã trở thành một nhân chứng sống chứng kiến sự thay đổi và phát triển của làng quê Việt Nam từ xưa cho đến nay.

Xem nhiều hơn ? Thuyết Minh Về Cây Dừa ? 15 Bài Thuyết Minh Hay

Bài Văn Mẫu Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 – Mẫu 2

Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về cây tre lớp 9 giúp các em học sinh dễ dàng triển khai và thực hiện bài viết của mình.

“Tre xanh xanh tự bao giờ
Truyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”

Cây tre với làng quê Việt Nam từ lâu đã gắn bó sâu đậm. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Khi yên bình, tre dịu dàng tỏa bóng mát, khi có chiến tranh, tre vùng lên chống lại. Người đi xa quê, nhớ về làng xóm cũ, hình ảnh đầu tiên hiện lên ắt hẳn là lũy tre xanh cong cong dưới ánh trăng làng

Bà tôi là thầy thuốc Đông y, bà bảo Tre thuộc Bộ Hòa thảo, Phân họ Tre, Tông Tre (Bambuseae), một số loài của nhóm này rất lớn, và được coi là lớn nhất trong Bộ Hòa thảo. Cũng như bao loài cây, tre cũng có hoa, nhưng hoa tre hiếm hoi chỉ nở vào những năm cuối đời tre, chỉ đến lúc tre sắp từ giã cõi đời mới để lại những kết tinh đẹp nhất.

Tôi rất thích những mùa tre nở hoa khoảng 5 – 60 năm một lần, bởi cái mùi hương rất lạ của nó, nồng nồng và cái màu vàng đất làm tôi không ngừng liên tưởng tới mảnh đất quê hương. Cây tre rất cao, lớn dần theo thời gian, khi nhỏ cao tầm 3, 4 m, càng lớn càng cao, có thể cao tới 5,6m. Tre cũng có rất nhiều loại, tre Đồng Nai, tre Điện Biên, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn,… đều là họ hàng nhà tre

Ban đầu, tre chỉ là những măng non nhỏ, hình nón trụ nhọn dần về phía ngọn. Bao quanh thân hình nõn nà mới lớn của măng là những lớp áo cộc mà mẹ tre đã dành cho nó. Kế thừa đức tính mẹ cha, măng non khi mới mọc đã thẳng đứng, không nghiêng ngả, không xiêu vẹo, hiên ngang như dáng đứng Việt Nam. Ngày qua ngày, măng hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất đai và sương nắng quê hương mà lớn dần thành những cây tre xanh. Tre sinh sôi nảy nở rất tốt, đất đai sỏi đá mấy tre cũng lớn.

Khi đủ lớn và trưởng thành, thân tre gầy guộc hình ống, nhưng không đặc mà rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc. Tre rất dẻo dai, bền bỉ và hiên ngang, trải bao mùa mưa nắng vẫn kiên cường mà đứng lên. Trên khắp thân cây, tre trang bị cho mình tấm áo giáp đầy gai nhọn để chống chọi lại với muôn vàn chất xúc tác đáng sợ của cuộc đời.

Lá của tre rất mỏng manh thôi, nhuộm một màu xanh non mơn mởn in rõ những họa tiết là những hình gân song song trên lá như những chiếc thuyền nan xuôi ngược trên dòng sông quê êm đềm. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, bám rất chắc chắn vào đất. Chính bộ rễ mộc mạc này đã để lại cho tre một sức sống mãnh liệt không hề dễ bị quật ngã. Tôi vẫn nhớ những câu thơ của Nguyễn Duy:

“Rễ siêng chẳng ngại đất nghèo
Cây bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Nghiêng mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”

Dưới bóng tre, một nền văn hóa lâu đời đã sinh ra và lớn lên. Ngày xưa, đầu mỗi làng nếu không là cây đa thì là nhwungx khóm tre. Tre dựng thành bức tường thành bảo vệ, che chắn cho cuộc sống con người. Mỗi ngày đi làm đồng về, dưới cái nắng thiêu đốt của mùa hè rũ rượi, những người nông dân đều cùng nhau ngồi nghỉ dưới gốc tre, uống nước và trò chuyện về chuyện đời, chuyện mùa. Dưới bóng tre, bao nhiêu câu ca đã sinh ra và còn lưu truyền mãi mãi đến đời sau. Đối với những đứa trẻ, chẳng có gì thú vị hơn mỗi chiều chăn trâu nghỉ ngơi dưới gốc tre chơi bắn bi, đánh chuyền, ô ăn quan,… Những đứa trẻ ấy lớn lên bằng dòng sữa mẹ, nhưng đều trưởng thành dưới bóng tre.

Tre gắn với con người không chỉ vì vẻ bề ngoài của nó mà còn rất nhiều công dụng khác nữa. thân tre dẻo dai để làm đồ gia dụng, làm cột nhà, làm đũa, làm máng nước, làm rổ rá. Măng non hái về thái ra nấu ăn cũng rất thơm và ngọt, đặc biệt là món canh măng đã gây thương nhớ rất nhiều cho tuổi thơ tôi.

Ngày nay loài tre đã vươn mình ra thế giới. Người Việt kiều yêu nước nọ mang tre theo sang đất Pháp nuôi trồng.. Thế mà ở xứ lạ, tre vẫn sống vững vàng, vẫn không hổ mang cốt cách kiên cường người Việt nam. Ngày sau, dẫu nước mình có hiện đại hơn, loài tre cũng vẫn sẽ ngay thẳng, thuỷ chung và can đảm để tôn lên những đức tính của người hiền – đức tính Việt Nam.

Hướng Dẫn Cách Nhận ? Thẻ Cào Miễn Phí ? Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Bài Văn Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Hay Nhất – Mẫu 3

Bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 hay nhất được chọn lọc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh.

Những người đi xa quê hương thường nhớ về hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình,.. những hình ảnh quen thuộc của quê hương. Trong số ấy không thể thiếu lũy tre đầu làng. Đúng vậy, cây tre đã từ lâu trở thành một loài cây thân thuộc với người dân Việt Nam.

Không ai biết cây tre có từ bao giờ, chỉ biết rằng lũy tre đã đứng vững chãi như vậy từ hàng ngàn năm trước từ thuở vua Hùng dựng nước đến các cuộc kháng chiến chống xâm lăng. Tre đã cùng con người bảo vệ từng tấc đất của dân tộc. Tre vốn là loài cây thuộc họ thảo mộc, có rễ chùm, thân thẳng vững trãi. Những cây tre nhỏ thì cao khoảng từ hai đến ba mét còn những cây tre trưởng thành có thể cao hơn năm mét.

Thân tre hình ống trụ dài, bên trong rỗng. Trên thân tre thường được chia thành các đốt dài bằng gang tay người trưởng thành. Ở mỗi đốt ấy đều có một mấu nối gọi là mắt tre, nơi mà các cành tre mọc ra. Cành tre nhỏ mảnh khảnh không to như càng cây bàng hay bằng lăng nhưng dại dẻo dai. Những cành cây mọc ra theo nhiều hướng khác nhau, cành này đan vào cành kia tạo thành một tấm áo giáp bảo vệ cho những búp măng nhỏ bé đang ẩn náu sâu trong lũy tre.

Măng tre hình búp, khoác lên mình một màu xanh pha nâu của đất. Những lớp áo của măng tre là từng bẹ lá úp vào nhau, đợi đến khi trưởng thành thì những bẹ lá ấy cứ tách dần ra cho măng tre mạnh mẽ vươn lên như một cây giáo đâm thẳng lên bầu trời. Lá tre nhỏ, thon và dẹp thuôn nhọn về phía đầu và sắc. Những chiếc lá mới đầu có màu xanh nhưng khi già thì nó chuyển sang màu vàng.

Tre cũng là loài thực vật có hoa nhưng chỉ nở một lần vào cuối đời vào thời gian nở là từ năm mươi đến sáu mươi năm. Hoa tre có mùi hương hơi nồng và có màu vàng nhạt như màu đất. Có thể thấy, tre là loài cây dễ sống, chúng thích nghi với mọi hoàn cảnh mọi loại đất dù là đất bạc màu hay đất chua, vì vậy mà đi đến bất cứ nơi nào trên đất nước Việt Nam ta cũng thấy cái dáng cao cao nghiêng nghiêng của lũy tre.

Nói đến tre Việt Nam thì làm sao kể cho xiết, từ Bắc vào Nam không biết có bao nhiêu là loài tre: tre Việt bắc, trúc Lam sơn, … Từ lâu tre đã trở thành người bạn của người nông dân đặc biệt là măng tre được coi như một món ăn đặc sản của người nông dân. Dưới bàn tay khéo léo của người phụ nữ, măng tre được chế biến thành nhiều món ăn như tre luộc, măng khô nấu canh, măng tươi…

Lá tre khô còn là một vật liệu đốt dễ kiếm cho các bà các mẹ. Cành tre có gai nhọn thường được người nông dân xưa làm hàng rào quanh nhà. Đặc biệt nhất là thân tre, chúng trở thành những đòn gánh theo bước chân người nông dân ra đồng, thành cối xay giúp người nông dân xay lúa. Thân tre còn được vót mỏng thành những lạt mỏng dùng để gói bánh hay buộc mái nhà của người dân xưa hay được đôi bàn tay tài hoa của người nghệ nhân biến hóa thành những chiếc rổ giá hay hình thì cho cò, con vạc,… những món đồ lưu niệm cho khách du lịch.

Trong những ngày lễ Cổ truyền, thân tre còn được dùng làm cây nêu cầu may trong nhà. Những lũy tre còn đi sâu vào tâm trí của những đứa trẻ em vùng quê khi vào những buổi trưa hè nóng bức mà được ngồi dưới gốc tre mà hát những bài ca đồng quê, thả những con thuyền tre. Chính những kí ước đó là hành trang cho bất cứ người con xa quên sau này đều nhớ về quê hương.

Không những vậy, hình ảnh dáng tre vững chãi đã đi vào những cuộc kháng chiến từ thời vua Hùng, Thánh Gióng lấy lũy tre làm vũ khí đánh tan quân thù, đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ những dụng cụ làm từ tre: cày, cuốc… cũng được Bác nhắc đến trong bài kêu gọi toàn dân kháng chiến… Chính vì những điều đó mà cây tre từ lúc nào đã trở thành biểu tượng cho làng quê Việt Nam.

SCR.VN tặng bạn ? Thuyết Minh Về Cây Chuối ? 15 Bài Văn Ngắn Gọn Hay

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Ngắn Gọn – Mẫu 4

Học hỏi cách hành văn súc tích và giàu ý nghĩa biểu đạt với bài văn mẫu thuyết minh về cây tre lớp 9 ngắn gọn dưới đây:

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh tươi với muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi… đâu đâu ta cũng có tre nứa làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị chí khí như người.

Nhà thơ đã có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi

Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ
Tre với người vất vả quanh năm.

Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người. Cối tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hàng ngày. Giang chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa:

Lạt này gói bánh chưng xanh
Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng.

Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền chắt bằng tre. Tuổi già hút thuốc làm vui. Vớ chiếc điếu cày tre là khoan khoái. Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến những mùa sau, hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác… Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngang vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Buổi đầu, không có một tất sắc trong tay, tre là là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên thành đồng Tổ quốc! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre. Gây tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.

Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…
Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…
Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều.

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…

“Tre già măng mọc”. Măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng cốt sắt. Nhưng nứa, tre sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, chia bùi sẻ ngọt của những ngày mai tươi mát, còn mãi với chúng ta, vui hạnh phúc, hòa bình. Ngày mai, trên đất nước này, sắt thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng trên đường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây Tre Việt Nam! Cây Tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

Khám phá thêm ? Thuyết Minh Về Cây Mai ? 15 Mẫu Về Hoa Mai Hay Nhất

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Ngắn Nhất – Mẫu 5

Bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 ngắn nhất sẽ giúp các em học sinh nhanh chóng ôn tập cho bài viết trên lớp sắp tới.

“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”

Cây tre không ai biết nó có từ bao giờ, chỉ biết nó đã gắn bó và trở nên thân thuộc với người dân Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Tre không chỉ là biểu tượng của Việt Nam mà còn là một người bạn tri kỉ, gần gũi và đáng yêu, giúp đỡ con người rất nhiều.

Cây tre có từ bao giờ thì không ai biết. Tre xuất hiện trên khắp đất nước này và thân thuộc với tất cả con người Việt Nam. Không ai là không biết đến cây tre. Từ Nam ra Bắc đâu đâu tre cũng hiện hữu. Tre chứng kiến bề dày lịch sử và những trận chiến thắng lợi đầy hào hùng của nhân dân ta. Tre có nhiều loại: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng… Tre không kén chọn đất đai, thời tiết, mọc thành từng lũy, khóm bụi cùng nhau chống chọi với thời tiết khắc nghiệt và san sẻ, cùng nhau cố gắng cắm sâu bộ rễ xuống lòng đất để tìm kiếm nguồn dinh dưỡng.

Ban đầu, tre là một mầm măng nhỏ, yếu ớt được bao bọc trong những lớp áo giáp có những chiếc gai nhỏ; rồi măng lớn dần theo thời gian, cởi bỏ lớp áo nâu để trở thành một cây tre xanh tốt, cứng cáp, dẻo dai. Tre vươn thẳng, hiên ngang giữa trời đất. Trung bình một cây tre trưởng thành cao cao trên 10m, thân tre thuôn dài, hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc được chia thành nhiều khúc nhỏ, mỗi khúc được ngăn cách bởi một mắt tre màu nâu nhạt. Trên thân tre còn có nhiều gai nhọn.

Lá tre mỏng manh một màu xanh non mơn mởn với những gân lá song song hình lưỡi mác mọc thành chùm. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, cằn cỗi nhưng đủ bền bỉ để giữ tre không bị đổ trước những cơn gió dữ. Một vòng đời của tre có thể lên đến gần trăm năm và khi tre nở hoa cũng là lúc vòng đời của nó khép lại. Hoa tre có màu vàng, nhỏ li ti, mọc thành chùm.

Với những đặc điểm trên, tre giúp ích cho con người rất nhiều trong cuộc sống. Khi nước nhà còn nghèo, người nông dân làm công cụ lao động (cán cuốc, cối xay tre,…) và vũ khí chiến đấu (gậy, chông, giáo mác) từ tre. Tre tỏa bóng mát cho bản làng xóm thôn, là nơi người dân nghỉ ngơi, trò chuyện những trưa hè nóng bức để gắn kết tình cảm; những chú trâu lười biếng nằm dưới bóng râm để nhởn nhơ gặm cỏ, trong khi người nông dân say nồng.

Không những thế, từ tre, con người còn làm ra những đồ dùng thân thuộc: đôi đũa, rổ rá, nong nia cho đến giường, chõng, tủ… Đối với lũ trẻ con ở miền thôn quê, tre làm nên những trò chơi thú vị, bổ ích: đánh chuyền với những que chắt bằng tre, chạy nhảy reo hò theo tiếng sáo vi vút trên chiếc diều cũng được làm bằng tre…

Từ tất cả các yếu tố trên, tre xứng đáng là người bạn thân thuộc và là biểu tượng cho đất nước Việt Nam. Trước đây, bây giờ và mai sau, tre mãi mãi giữ một vị trí quan trọng trong lòng người dân của đất nước này không gì có thể thay thế được.

Chia sẻ cơ hội ? Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí ? Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới

Văn Thuyết Minh Cây Tre Việt Nam Lớp 9 – Mẫu 6

Bài văn thuyết minh cây tre Việt Nam lớp 9 sẽ mang đến cho các em học sinh những ý tưởng hay để bắt đầu cho bài viết của mình.

Không biết tự bao giờ cây tre đã trở thành người bạn thân thiết của người dân Việt Nam. Tre là hình ảnh quen thuộc của không gian làng quê Việt Nam, là bạn của nhà nông, là biểu tượng cao quý cho một dân tộc quật cường. Bởi vậy mà từ lâu tre đã khắc sâu vào tiềm thức mỗi người, để mỗi khi nhắc về Việt Nam thân thương là người ta lại nhớ ngay đến cây tre ” thân gầy guộc lá mong manh “.

Không ai biết rõ cây tre có tự bao giờ, có lẽ là từ rất lâu, rất lâu. Người ta chỉ thấy rằng cây tre đã gắn bó với dân tộc mình từ những ngày đầu dựng nước và giữ nước, từ khi người anh hùng Thánh Gióng nhổ bụi tre ngà đánh tan giặc Ân ra khỏi bờ cõi, từ khi Ngô Quyền cắm cọc tre trên sông Bạch Đằng đã tiêu diệt quân Nam Hán và không biết bao nhiêu chiến công nhờ cây tre nhỏ bé tạo dựng nên.

Cây tre được phân bố khắp nơi từ miền Bắc vào miền Nam, từ miền xuôi lên miền ngược, đâu đâu ta cũng thấy những lũy tre xanh rờn, rì rào trong gió ngàn, tỏa bóng râm mát ôm trùm đường làng ngõ xóm thân quen. Họ hàng nhà tre cũng rất là phong phú, đa dạng, gồm nhiều loại như tre Đồng Nai, tre Việt Bắc, trúc Lam Sơn, nứa, vầy rồi dang, hóp, lạt…

Khác với những loài cây khác, tre có những đặc điểm rất độc đáo, khác biệt. Ngay từ khi còn là một mầm măng tre đã nhọn hoắt như cái chông, cứ hiên ngang mà đâm thẳng lên đón gió, đón nắng của trời. Tre là loài cây dễ trồng, không kén chọn các điều kiện tự nhiên. Dù cho đất đai cằn cỗi, thời tiết khắc nghiệt thì tre vẫn luôn xanh tốt lạ thường. Thời gian trôi đi, mầm măng nhỏ, yếu ớt ngày nào đã trở thành cây tre xanh, cứng cáp và dẻo dai.

Rễ tre là loại rễ chùm, bám rất sâu và chắc vài đất giúp cây luôn đứng vững trước mọi bão tố. Thân tre gầy guộc, hình ống rỗng và khoác lên mình bộ áo màu xanh thẫm. Trên thân tre chia thành các đốt, khi tre càng lớn thì các đốt càng dài. Từ thân tre đâm ra tua tủa biết bao nhiêu là cành lá. Lá tre nhỏ, thon dài, xanh một màu xanh mơn mởn với những đường gân ở mặt sau lá. Mỗi khi có làn gió thoảng qua, vài chiếc lá lại lìa cành, chao liệng trên không trung rồi đáp xuống mặt nước như những chiếc thuyền nan tí hon.

Tre không mọc đơn lẻ mà mọc thành bụi, thành lũy. Từng khóm tre xanh rì quanh xóm làng đã ôm ấp từng ngôi nhà, tỏa bóng mát khắp nơi nơi. Cây tre còn là hình ảnh không thể thiếu của làng quê Việt Nam. Chắc hẳn sâu trong tâm trí mỗi người đều ghi dấu hình ảnh từng đàn trâu thong thả nhai rơm dưới gốc tre làng xanh mát. Dưới bóng mát của tre còn là nơi vui chơi lí tưởng của bọn trẻ con. Chúng nô đùa, kể chuyện với những tiếng cười giòn tan, trong sáng và ngây thơ.

Rồi tre cũng làm nên những trò chơi thú vị của tuổi thơ như đan vòng tay bằng búp tre, chiếc hóp cho các bạn nam… Các cụ già thì ngồi dưới gốc tre phe phẩy chiếc quạt nan lại bàn đôi ba câu chuyện thế sự, về việc nhà, việc làng. Chiếc điếu cày phì phèo điếu thuốc cũng được làm từ tre, chiếc chõng- nơi ngồi nhàn đàm của các cụ ta cũng từ tre mà ra.

Trong lao động, tre là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho người nông dân. Từ thân tre nhỏ gọn mà cứng cáp, người ta chế tạo được biết bao công cụ hữu ích như cán cuốc, cán cào… Rồi từ bàn tay khéo léo của những người nghệ nhân mà từ cây tre thô mộc được gọt giũa thành những đôi đũa đẹp đẽ, những đồ mỹ nghệ có giá trị thẩm mỹ được xuất khẩu sang nước ngoài mang lại những nguồn lợi kinh tế lớn.

Trong chiến đấu tre còn là người đồng chí, đồng đội quả cảm của dân tộc ta. Từ thời trung đại, tre đã cùng dân ta góp nên bao chiến thắng vang dội rồi đến thời kì kháng chiến chống Pháp chống Mĩ tre lại góp công mình diệt giặc. Những vũ khí thô sơ như chông tre, gậy tre, cán cuốc, cán cày… mà cũng đã làm nên những chiến thắng lừng lẫy năm châu. Tre giống như người lính tiên phong giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre sẵn sàng hi sinh để bảo vệ dân tộc ta.

Cây tre đã trở thành biểu tượng cho con người Việt Nam từ sự ngay thẳng, kiên chung đến sự dũng cảm, sẵn sàng xả thân vì dân vì nước. Cuộc sống ngày càng đổi thay và hiện đại nhưng mong rằng cây tre sẽ cùng song hành với người Việt Nam trên mọi chặng đường.

Mời bạn tham khảo ? Tả Cây Tre Hay Nhất ? 15 Bài Văn Tả Về Cây Tre Điểm 10

Thuyết Minh Về Loài Cây Tre Lớp 9 Văn Mẫu Hay – Mẫu 7

Thuyết minh về loài cây tre lớp 9 văn mẫu hay sẽ là một trong những tư liệu tham khảo không thể bỏ qua đối với các em học sinh.

Hình ảnh người nông dân, đồng ruộng, con trâu đã gắn liền với lũy tre làng từ hàng nghìn năm nay! Cây tre đã đi vào văn hoá Việt Nam như một hình ảnh bình dị mà đầy sức sống, dẻo dai chống chịu thiên tai, gió bão và giặc ngoại xâm. Tre xanh giúp người dân làm nhà dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp.

Họ nhà tre gồm: nứa, vầu, trúc, luồng, giang… đâu đâu cũng có luỹ tre xanh rì rào ẩn hiện. Rặng tre xanh là chiến luỹ bảo vệ làng mạc, thôn xóm, đồng thời tre ôm vào lòng mình tình thân thương của bà con chòm xóm từ đời này qua đời khác, chắn gió che mưa cho con người. Ta có thể thấy, tre gắn bó thân thiết với con người trong mọi lĩnh vực của đời sống, từ thời chiến tranh tre cùng ta đánh giặc gìn giữ độc lập chủ quyền, làm rạng danh cho non sông, đất nước cho đến những vật dụng quen thuộc trong gia đình ở thời bình. Hơn thế, tre đã đi vào thơ ca như một hình tượng bất hủ:

Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ, nên thành tre ơi
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù cát sỏi đá vôi bạc màu

Lật lại những trang sử hào hùng của dân tộc, ta thấy hình ảnh cây tre sát cánh cùng với người dân chiến đấu chống lại giặc ngoại xâm trong truyền thuyết Thánh Gióng từ đời vua Hùng Vương thứ 6. Thánh Gióng là một hình tượng tiêu biểu, đại diện cho khí phách Việt Nam. Mới 3 tuổi đã biết đánh giặc, khi gậy sắt gẫy, Gióng đã tự lấy tre làm vũ khí để tiêu diệt quân thù, đánh đuổi giặc n. Và không biết tự bao giờ, cây tre và con người Việt Nam đã trở thành đôi bạn chiến đấu thân tín, keo sơn.

Tre vốn cùng ta làm ăn lại cùng ta đánh giặc. Buổi đầu không một tấc sắt trong tay, tre là vũ khí, từ chiếc gậy tầm vông, gậy tre, chông tre kiên cường chống lại sắt thép của quân thù, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật… Tre bao bọc, che chở cho nguời con Việt trong những đêm dài hành quân ra trận. Rừng là nhà, lá tre nứa làm áo ngụy trang, đất làm giường, nứa tre làm gối, tre đã cùng người lập nên những chiến công vang dội, hiển hách.

Những hiện vật thể hiện mối quan hệ giữa tre và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc còn được lưu giữ rất nhiều trong Bảo tàng Việt Nam. Nào tầm vông, giáo mác, chông tre, những chiếc gùi tre đan, những ống tre tích nước, đựng nước… Tre đã cùng ta vượt bao gian khổ để đạt tới một tương lai với cuộc sống ấm no, giàu mạnh.

Vào thời bình, tre không còn là hung khí để đánh giặc nữa mà tre trở nên hiền hòa, hữu ích cho đời sống người dân hơn. Tre được sử dụng phổ biến để làm đồ gia dụng, từ những vật dụng cỡ lớn như bàn ghế, giường chõng, cái cột, cái kèo, các loại vật dụng sinh hoạt từ cái đòn gánh, cái thúng, chưa kể còn được dùng như một thứ “tủ lạnh” thông thoáng để bảo quản thức ăn, đựng chén bát và chống chó, mèo, chuột hữu hiệu) cho đến cái khung cửi, cái xa quay sợi, cái rổ, cái rá, cái dần, cái sàng gạo, cái rế đựng nồi, cái gáo múc nước, cái bừa,..

Cây tre hữu dụng và thân thiết với con người Việt Nam đến mức từ những vật dụng nhỏ nhất như cái tăm, đôi đũa tre. Trong mỗi bữa ăn ấm cúng của gia đình không thể thiếu bóng dáng của tre bởi tre đã trở thành người bạn gần gũi và thân thiết với mỗi người dân Việt Nam.

Trong quá trình hội nhập quốc tế và hiện đại hóa thì tre ngày nay lại trở thành những sản phẩm văn hóa có giá trị thẩm mỹ cao được nhiều khách nước ngoài ưa thích, như những mặt hàng dùng để trang trí ở những nơi sang trọng : đèn chụp bằng tre, đĩa đan bằng tre, lồng đèn,…

Trong chiến tranh, tre không chỉ đơn thuần là vũ khí đánh giặc mà tre luôn sát cánh cùng người con Việt Nam, tre cung cấp lương thực trong những ngày đói rét. Cái hương vị đăng đắng, ngọt ngào của những bát măng rừng mãi là âm hưởng không thể nào quên trong trái tim của những người lính đã từng đi qua chiến tranh.

Trong thời đại ngày nay, măng tre cũng luôn xuất hiện trong bữa ăn của các gia đình Việt Nam. Ta có thể gặp măng nấu canh, măng xào, măng luộc, cá kho với măng,… Lá tre, nước tre, tinh tre, mỗi loại đều có tính năng riêng nhưng thông thường, lá tre được sử dụng phổ biến hơn cả. Trong một bài thuốc chữa cảm dân gian, cái hương vị ngọt ngọt, man mát của lá tre là một hương vị không thể thiểu trong các nồi xông. Nó đã góp phần giúp cho người bệnh cảm thấy nhẹ nhàng, sảng khoái hơn.

Vốn gần gũi và thân thiết với dân tộc, cây tre đã từng là nguồn cảm hứng vô tận trong văn học, nghệ thuật. Từ những câu chuyện cổ tích ( Nàng Út ống tre, cây tre trăm đốt,…) đến các ca dao, tục ngữ đều có mặt của tre. Đã có không ít tác phẩm nổi tiếng viết về tre : Cây Tre Việt Nam, Viếng lăng Bác cũng có sự xuất hiện của cây tre… Tre còn góp mặt trong những làn điệu dân ca, điệu múa phổ biến hầu khắp cả nước. Và nó là một trong những chất liệu khá quan trọng trong việc tạo ra các nhạc khí dân tộc như : đàn T’rưng, sáo, tiêu,…

Tre đi vào cuộc sống của mỗi người, đi sâu thẳm vào tâm hồn người Việt. Mỗi khi xa quê hương, lữ khách khó lòng quên được hình ảnh lũy tre làng thân thương, những nhịp cầu tre êm đềm. Hình ảnh của tre luôn gợi nhớ về một làng quê Việt nam mộc mạc, con người Việt Nam thanh cao, giản dị mà chí khí.

Trong những câu ca dao, dân ca, tục ngữ, người dân Việt Nam hay nói: tre già thì măng mọc để thể hiện sự kế tục của các thế hệ. Bên cạnh đó hình ảnh cây tre cũng tượng trưng cho hình ảnh cần cù, chịu thương chịu khó của con người Việt Nam ta “Rễ sinh không ngại đất nghèo, Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”. Tre cùng người Việt Nam trải qua bao thăng trầm của lịch sử, qua bao cuộc chiến tranh giữ nước,tre xứng đáng là hình ảnh biểu tượng cho tính kiên cường, bất khuất của người Việt Nam, là cái đẹp của cong người Việt Nam.

Gợi ý cho bạn ☘ Tả Cây Cối Hay Nhất ☘ 15 Bài Văn Miêu Tả Cây Cối Điểm 10

Thuyết Minh Về Cây Tre Có Sử Dụng Nghệ Thuật – Mẫu 8

Để làm bài văn thuyết minh về cây tre có sử dụng nghệ thuật, các em học sinh có thể tham khảo bài văn mẫu dưới đây:

Ngày xửa ngày xưa, tôi chỉ là một mầm măng nhỏ được sinh ra tại một làng quê nghèo chất phác và mộc mạc. Từ lâu tôi đã thắc mắc không biết tổ tiên mình là ai và có từ khi nào. Chỉ biết rằng:

“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”.

Thật đúng như vậy, họ hàng nhà tre chúng tôi đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.

Thuở ấu thơ, tôi chỉ là một mầm măng yếu ớt với cái thân hình bé nhỏ hình nón, trên đầu nhọn hoắt và khoác ngoài nhiều lớp áo xếp chồng lên nhau bao lấy tấm thân nhỏ bé. Rồi tôi trưởng thành theo thời gian và trở thành một chàng tre đích thực. Thân tôi gầy guộc hình ống rỗng bên trong, màu xanh lục, đậm dần xuống gốc.

Tôi bền bỉ hiên ngang chẳng dễ gì bị ngã dưới các anh mưa chị gió. Vả lại trên thân tôi có rất nhiều rất nhiều gai nhọn như những chiếc kim giúp tôi tự vệ, bảo vệ cuộc sống của mình trước những bàn tay ác qủy dám chặt phá tôi một cách vô lí. Lá của tôi mỏng manh một màu xanh non mơn mởn với những hình gân song song trên lá như những chiếc thuyền nan rung rinh theo những cơn gió thoảng. Rễ tôi thuộc loại rễ chùm, gầy guộc và cằn cỗi nhưng bám rất chắc chắn vào đất giúp giữ mình không bị đổ trước những cơn gió dữ.

Vào những ngày khô hạn nóng nực vô cùng. Cả nhà chúng tôi đong đưa tạo gió, dang những cành tre che mát cho đàn con – những đàn con thân yêu. Đến thời kì mưa gió bão bùng, chúng tôi kết thành lũy dày kiên cố ra sức chống gió cản mưa. Chính nhờ đặc điểm này mà chúng tôi sông được ở nhiều vùng khí hậu khác nhau, ở những nơi gần nước hay những nơi xa nước. Vì thế mà câu thơ này ra đời:

“Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đá vôi bạc màu”…

Trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, vai trò của tôi được nêu cao trong việc làm vũ khí đánh giặc như gậy, chống, mũi tên, cung tên,… góp phần mang lại hòa bình cho dân tộc Việt Nam hôm nay. Trong cuộc sống của con người ngày hôm nay, tôi được xây dựng thành những ngôi nhà tre vững chãi che nắng che mưa, nuôi sống con người và đàn con thơ của họ.

Trong bữa cơm hằng ngày của con người, tôi dược dùng để gắp thức ăn và con người gọi tên tôi là đũa, dùng tôi để gắp thức ăn không trơn trượt như đũa nhựa mà rất nhẹ và dùng gắp thức ăn rất dễ, lại rẻ tiền nữa! Sau mỗi bữa ăn, những người lớn dùng tăm để xỉa răng được làm từ tôi.

Mỗi sáng các chị em phụ nữ trên tay xách chiếc giỏ mây đi chợ, hay các ông các bà nhâm nhi tách trà nóng trên bộ bàn ghế được đan bằng mây. Vì vậy, ở quê hương tôi có nhiều người làm tăm tre, đũa tre, đan giường hay đan giỏ mây, bàn ghế mây. Các chị tre ngà có ngoại hình khá đẹp và ấn tượng thì được trồng làm cảnh. Ngoài ra, khi cuộc đời tôi đã chấm hết, thân hình chỉ còn là một cây tre gầy còm, xơ xác và khô héo lụi tàn, tôi vẫn được mọi người sử dụng để làm chất đốt vì dễ cháy và ngọn lửa mạnh.

Các bạn đã nghe câu: “Tre già măng mọc” chưa? Đó là chu kì sống của họ nhà tôi đấy! Dòng họ nhà tre chúng tôi sẽ duy trì nòi giống cho đến tận mai sau để gắn bó với con người nhiều hơn, để dần đi vào tiềm thức của loài người, để được người đời nhớ mãi. Nhớ rằng tre như một người nông dân chất phác và mộc mạc, chịu thương chịu khó.

Tre còn như một biểu tượng thiêng liêng cho một sức mạnh hùng hồn, sự bền bỉ và chịu đựng ngoan cường, tinh thần bất khuất trước kẻ thù của đất nước ta, dân tộc ta trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Thân hình yếu ốm của loài tre chúng tôi như nước Nam ta thời xưa chưa hùng mạnh nhưng lại tiềm ẩn một sức mạnh phi thường, đánh đổ được tất cả những bão tố, khó khăn để đi đến một thắng lợi vẻ vang và chính nghĩa.

“Mai sau, mai sau, mai sau
Đất xanh xanh mãi xanh màu tre xanh”…

Tìm hiểu hướng dẫn ? Kiếm Thẻ Cào Miễn Phí ? Kiếm Tiền Online Kiếm Thẻ Cào

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Tự Thuật – Mẫu 9

Bài văn mẫu thuyết minh về cây tre lớp 9 tự thuật với cách viết độc đáo và thú vị sẽ giúp các em trau dồi thêm những kỹ năng viết phong phú hơn.

Tôi là một người bạn vô cùng thân thiết với con người, không chỉ cùng con người chiến đấu trong những ngày đất nước có giặc ngoại xâm, mà ngay cả trong thời bình, khi hòa bình đã lập lại thì tôi vẫn gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của con người. Tôi thường sống thành bụi, thành khóm, chúng tôi sống nương tựa vào nhau, vì vậy mà chúng tôi vô cùng kiên cường, sức sống cũng rất mãnh liệt. Bạn đoán ra tôi là loài cây gì không? Đúng vậy, tôi là một cây tre, một trong những thành viên của họ nhà tre

Tôi là một cây tre mới trưởng thành, thân tôi thẳng tắp và vươn lên cao vút, so với họ nhà tre chúng tôi thì tôi thuộc thế hệ thanh niên đầy khỏe khoắn, tràn đầy nhiệt huyết cũng như sức sống ở bên trong mình. Họ nhà tre chúng tôi thường sinh sống thành từng khóm, từng rặng, trong mỗi khóm ấy thì lại có đến năm đến bảy cây tre khác nhau. Tùy vào sức sinh sản và phát triển của từng rặng tre mà số lượng cây tre cũng khác nhau.

Khóm tre nhà tôi gồm có tre ông, tre bố và tre mẹ, tre bà, và một cây tre em, tôi là con trưởng trong gia đình tre chúng tôi, cũng là cây tre cao nhất trong khóm tre ấy. Tre ông và tre bố vì đã già rồi nên không phát triển được nhiều nữa. Tuy nhiên, so về độ cứng cáp, vững chắc thì tôi không thể so với ông hay bố của tôi được.

Tôi là một loại thực vật thân thẳng, giữa các khúc thân của tôi được kết nối bởi một bộ phận, đó là mấu tre hay nhiều nơi còn gọi bằng một tên khác đó là mắt tre. Đây là bộ phận cứng cáp nhất trên cơ thể của thôi, nó có vai trò giữ cho thân tre được vững chắc, nhưng cũng không kém phần mềm dẻo. Thân tôi có rất nhiều đốt, qua mỗi giai đoạn phát triển thì những đốt tre này dần đẩy tôi lên cao.

Một bộ phận nữa không thể kể đến khi nhắc tới họ nhà tre chúng tôi, đó chính là lá tre, lá của chúng tôi không to như những chiếc lá nhãn hay lá xoài, lá của chúng tôi rất mảnh, nhỏ và dài. Nhìn bề ngoài những chiếc lá tre tương đối giống với những chiếc lá của cây cỏ, nhưng lớn hơn. Lá của chúng tôi cũng có rất nhiều công dụng đấy nhé, chúng tôi được con người đun lên để lấy nước xông hơi khi bị cảm.

Hay những chiếc lá non vẫn được cuộn tròn thành dạng sợi nhỏ, con người vẫn gọi với cái tên là nõn tre, khi con người bị bụi hay côn trùng bay vào mắt thì những chiếc nõn tre này là một dụng cụ êm dịu, không hại cho mắt, dùng để lấy côn trùng ra. Những chiếc lá của tôi cũng mọc khá đặc biệt, nó không mọc ở các cành cây mọc quanh thân của cây mà những chiếc lá này mọc chủ yếu ở ngọn.

Những cành tre của chúng tôi cũng phát triển sát trên ngọn, còn ở thân cây của tôi thì nhẵn bóng bởi các khúc tre, đốt tre. Bộ phận gắn kết chúng tôi với mặt đất, đó chính là rễ tre. Những chiếc rễ của chúng tôi dạng chùm và có hình tròn trông rất đặc biệt, cũng nhờ những chiếc rễ bám sâu vào lòng đất mà chúng tôi có thể thoải mái đung đưa, vẫy gọi mỗi khi chị gió thổi qua.

Chúng tôi rất có ích cho con người, không chỉ trong chiến tranh mà trong cả thời bình. Chúng tôi tuy không có thân thể không quá cường tráng nhưng lại vô cùng rắn chắc, cũng vì vậy mà trong thời chiến, chúng tôi được con người chế tạo thành những thứ vũ khí tuy đơn sơ, giản dị song lại vô cùng hữu ích, chúng tôi được chế tạo thành những chiếc gậy đánh giặc, chế tạo thành những mũi tên, hay con người có thể vót nhọn đầu của chúng tôi, kết nối chúng tôi thành một hệ thống thành những chiếc chông.

Những chiếc chông này vô cùng lợi hại nhé, con người sẽ chọn những chiếc chông này xuống dưới mặt đất, sau đó rải lớp lá lên trên đó, khi giặc vô tình đi qua thì sẽ bị những chiếc chông này tấn công và chúng sẽ không bao giờ có thể thoát được. Trong các trận chiến, ngay cả trận chiến gian khổ, ác liệt nhất thì tôi luôn sát cánh cùng những người chiến sĩ, những anh chị nông dân xông pha vào trận mạc.

Chúng tôi tuy chỉ là những thứ vũ khí thô sơ, nhưng dưới bàn tay cùng với sự quyết tâm mạnh mẽ của con người thì chúng tôi bỗng chốc trở thành những vũ khí lợi hại nhất, mà những vũ khí tối tân, hiện đại của kẻ địch cũng không thể chống đỡ, đối phó được. Chúng tôi cảm thấy rất vui và tự hào khi con người Việt Nam giành được độc lập, tự do, quét sạch được vó ngựa xâm lược ra khỏi bờ cõi. Niềm tự hào ấy càng thêm ý nghĩa khi hình bóng của chúng tôi cũng thấp thoáng xuất hiện trong các chiến thắng ấy. Chúng tôi không ngại gian khổ, đau thương mà luôn cùng con người đấu tranh vì tấc tấc, vì giống nòi.

Trong chiến đấu chúng tôi là những người anh hùng, còn trong thời bình, chúng tôi vẫn là người bạn thân thiết của con người Việt Nam, chúng tôi được dùng làm nguyên liệu để phục vụ cuộc sống hàng ngày như: đũa, gậy, vật dùng để gói ghém, thắt buộc, gậy gộc, rổ rá… Cuộc sống của con người không thể không thiếu chúng tôi, nhất là những người dân ở vùng nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, ngày nay kinh tế, công nghệ phát triển thì vai trò của chúng tôi cũng không còn được như khi xưa nữa.

Nhưng, dù thế nào thì chúng tôi cũng đã trở thành biểu tượng về sự kiên cường, cứng cỏi của người Việt Nam, chúng tôi được mọi người dân Việt Nam biết đến, đặc biệt hơn là cả những người ngoại quốc cũng biết đến chúng tôi, để khi nhìn chúng tôi thì học sẽ liên tưởng ngay đến con người cũng như những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Không chỉ tôi mà cả họ nhà tre chúng tôi đều rất tự hào về điều đó.

Đọc nhiều hơn với ? Tả Cây Mai Ngày Tết ? 15 Bài Văn Tả Hoa Mai Hay Nhất

Văn Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Chọn Lọc – Mẫu 10

Bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 chọn lọc sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích để các em học sinh chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra trên lớp.

Một những loài cây có sự gắn bó lâu đời và mật thiết đời sống, văn hóa của dân tộc Việt Nam phải kể đến là cây tre. Khi nhắc đến cây tre, chúng ta không khỏi tư hào gọi là cây tre Việt Nam như sự thừa nhận, khẳng định cây tre là một phần không thể thiếu được của nước nhà.

Tre thường được thấy ở cổng làng, cổng đình cùng với những hình ảnh như cây đa, giếng nước, sân đình, là một điều không thể thiếu nơi làng quê. Chúng đứng thành bụi, giăng thành hàng, thành lũy. Những lũy tre mọc cao, dày vươn lên như có ý che chắn cả cả một vùng sinh hoạt bên dưới. Dáng tre mọc thẳng, cao, nhìn có vẻ “gầy gò” mà thực chất rất dẻo dai. Rễ tre thuộc loại rễ chùm, gầy guộc và cằn cỗi nhưng bám rất chắc chắn vào đất giúp giữ cây không bị đổ trước những cơn gió dữ.

Thân tre tròn, xanh thẫm, nhỏ nhắn nhưng dẻo dai, không dễ gì đổ, gãy. Trên thân có các đốt được phân ra, nhìn kĩ có màu vàng nhạt. Các nhánh tre thường không mọc trên cao mà mọc ngay gần dưới đất, chúng có rất nhiều gai gồ ghề và thường rất nhỏ. Lá dài, thon, nhọn, chỉ bằng nửa lá xoài, nhìn mong manh nhưng không dễ bị úa tàn. Họ nhà tre phải đến cả trăm họ, đông đúc, nào là: Tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên,… Dù là họ nào thì từ khi còn là măng tre, đã có dáng mọc thẳng, hiên ngang như vươn lên phía bầu trời không chịu cong bao giờ.

Cấu tạo thì có vẻ đơn giản như vậy nhưng cây tre có rất nhiều công dụng, là một phần rất quan trọng trong đời sống của bà con nông dân. Dân ta xưa kia chưa thể xây nhà gạch, mái ngói, tre trở thành chất liệu lợp mái, lát vách che nắng che mưa cho bao gia đình. Tre còn được tận dụng trong nghề thủ công, đan lát, trở thành những chiếc rổ, chiếc rá xinh xắn, tiện dụng theo các cô, các chị ra chợ, ra đồng.

Tre làm cán cuốc, cán cày một nắng hai sương với người nông dân để được những mùa gặt bội thu. Tre gắn bó trở thành những thứ đồ hàng cho tụi trẻ chăn trâu, trở thành cái điếu cày làm bạn tuổi già với các cụ già,… Không chỉ thế, các chị, các mẹ còn trở nên duyên dáng hơn nhiều trong chiếc guốc tre thoải mái. Tre đã trở thành người bạn thân thiết với nông dân ta từ xưa đến nay.

Khi thời bình, tre trở thành những vật dụng thường ngày của người nông dân nhưng vào lúc nước ta gặp nỗi gian truân, tre lại trở thành một vũ khí vô cùng lợi hại của dân ta. Ở đó, “tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép Mới). Trong lúc mà dân ta chưa có vũ khí hiện đại, vũ khí sử dụng đều phụ thuộc cả vào thiên nhiên. Tre với tính chất dẻo dai mà cứng rắn đã trở thành một vũ khí vô cùng lợi hại của dân ta.

Từ ngày còn bé ta đã được biết đến truyền thuyết về vị anh hùng Thánh Gióng, bẻ tre bên đường, đánh cho quân xâm lược không còn manh giáp. Hay sự kiện lịch sử quan trọng, Ngô Quyền dùng cọc tre và lợi dụng thủy triều đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng vào năm 938, chấm dứt một nghìn năm Bắc thuộc trong lịch sử Việt Nam, mở ra một thời kỳ độc lập tự chủ cho Việt Nam. Đó là minh chứng rất cụ thể cho vai trò to lớn của cây tre trong những trận chiến khốc liệt giành độc lập dân tộc.

Tre cũng mang trong mình những ý nghĩa biểu tượng rất đáng tự hào, tiêu biểu cho những đức tính tốt đẹp của dân tộc. Tre luôn mọc thành lũy, thành hàng chứ không bao giờ mọc một mình, đó là tinh thần đoàn kết, đồng lòng, là một truyền thống quý báu từ bao đời của cha ông.

Tre mọc thẳng, mọc cao, không bao giờ mọc nghiêng, cùng sự dẻo dai dễ sống của cây là biểu hiện rõ nhất cho sự kiên cường, bất khuất, giống như những con người Việt Nam dù phải chịu bao nhiêu sương gió, nhọc nhằn hay bị áp bức vẫn không mất đi sự cao quý trong tâm hồn và sự kiên cường trong tính cách. Đó đều là những phẩm chất đáng quý của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam, nên mới nói, nhắc đến cây tre là nhắc đến con người Việt Nam. Bởi vậy, cả dân tộc đều gọi tre là cây tre Việt Nam.

Tre thật đẹp, thật có ích. Tre là biểu tượng không thể phai đổi, không thể mất đi, tre già măng mọc, thế hệ này sẽ tiếp nối nhựa sống của thế hệ kia, sẽ còn mãi đến mai sau. Dù là chiến tranh đã lùi xa, cuộc sống trở nên hiện đại hơn, nhiều loại vật liệu được sinh ra thay thế cho tre nhưng cây tre vẫn mãi giữ một vị trí quan trọng trong tâm hồn người Việt và mãi là tài sản vô giá của cả dân tộc.

Trên mảnh đất Việt Nam của cha ông, tre và người và đã gắn bó, cùng đồng cam cộng khổ, nâng đỡ nhau qua bao năm tháng lịch sử có giá trị to lớn và vĩnh hằng. Hình ảnh cây tre đã trở thành hình ảnh không thể thiếu trong những trang văn hóa bất diệt của dân tộc, là người bạn lớn đáng tôn vinh của cả dân tộc.

Giới thiệu đến bạn ? Tả Cây Đào Hay Nhất ? 15 Bài Văn Tả Cây Hoa Đào Ngày Tết

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Đạt Điểm Cao – Mẫu 11

Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về cây tre lớp 9 đạt điểm cao giúp các em học sinh nắm vững phương pháp làm bài.

Từ bao đời nay, cây tre là người bạn gắn bó và gần gũi với người dân Việt Nam. Tre đã cống hiến tất cả sự sống cho con người nên ta phải yêu quý và bảo vệ cây tre Việt Nam.

Tre là một loại cây khẳng khiu, có nhiều công dụng. Lá tre thường được người miền Nam lấy để gói bánh tro vào dịp lễ giết sâu bọ. Lạt tre dùng để cột bánh. Thân tre được dùng để làm đũa. Các thợ thủ công cũng đã tận dụng thân tre để đan thành giỏ tre, rổ tre. Nhân dân ta thường đong dầu, đong nước mắm khi mua bán bằng ống tre. Thời cách mạng, bộ đội Việt Nam dùng ống tre để đựng nước, nấu cơm. Trong quán ăn ở vùng nông thôn, người ta cũng chẻ thân tre để làm ống tăm cho khách sử dụng sau bữa ăn. Thân tre chẻ nhỏ để nhóm bếp rất đượm lửa.

Tre có một số loại thông dụng như: tre gai, tre xanh, tre ngà, tre rừng… Bên cạnh đó, nó còn có anh em bà con như: lồ ô, trúc, tầm vông… Tre xanh lúc còn sống có màu xanh mượt, đốt dài và bóng nhẵn, đường kính của thân tre trưởng thành khoảng từ 6 – 8 cm. Cao không đến 10 m. Tre gai kích thước ốm và thấp hơn, lá cũng mỏng manh hơn nhưng ở mỗi đốt tre mọc ra rất nhiều nhánh gai, sắc, nông dân thường trồng thành hàng rào chống trộm. Tre ngà là loại tre có thân sọc vàng xen lẫn với sọc xanh rất đẹp. Người ta thường trồng làm cảnh. Tre rừng, mọc hoang trong rừng nên thường không tươi tốt lắm.

Ngược lại, lồ ô là loại tre rừng khổng lồ, bề ngang và bề cao của nó gấp hai, ba lần tre xanh. Nó mọc thành từng bụi, từng hàng như rừng trong vùng đất hoang. Người ta đốn lấy gỗ làm nhà tranh, nhà sàn rất chắc chắn. Lồ ô to lớn bao nhiêu thì trúc lại mảnh mai, yếu ớt bấy nhiêu vì thân rỗng và kích thước nhỏ bé. Có hai loại trúc là trúc xanh và trúc vàng. Gần đây nước ta có nhập thêm một ít trúc kiểng gọi là trúc Nhật. Những cây kiểng này có hình dáng đặc biệt, thân màu vàng óng, lá xanh mượt mà rất được mọi người ưa chuộng, trồng làm cảnh và thường bày ở mái hiên, phòng khách.

Hình ảnh cây tre đã đi vào ca dao, thơ văn và ca từ. Chẳng hạn như:

“Rễ siêng chẳng ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu lá bấy nhiêu cần cù
Nghiêng mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành…”
(NGUYỄN DUY)

Ông bà ta có nhiều kinh nghiệm trong việc lựa chọn tre tốt:

“Trồng tre, trồng trúc, trồng dừa
Muốn nên cơ nghiệp thì chừa lang vân”

Người ta còn sử dụng tre già hay tre non vào những việc khác nhau:

“Tháng tám tre non làm nhà
Tháng năm tre già làm lạt”

Người thợ mộc còn so sánh độ bền của tre như sau:

“Tre già là bà gỗ lim”

Ngoài ra, ông bà ta còn nhìn cây tre để nghe ngóng về thời tiết: “Lá tre trôi lộc, mùa rét xộc đến”. Và từ đó người xưa còn rút ra một quy luật sống của thiên nhiên và con người: “Tre già, măng mọc” tre chẻ ra làm nuộc lạt, trở thành, một thứ không thể thiếu ở nhiều chỗ: khi gói bánh, bó rau hoặc lợp nhà. Ca dao cũng nhắc đến nuộc lạt: “Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”.

Ai từng đọc truyện Thánh Gióng hẳn không quên bụi tre Đằng Ngà khi Thánh Gióng nhổ tre đánh tan giặc ngoại xâm: “Chẻ tre nghe Gióng”.

Tre không những đi vào thơ văn mà măng tre còn là một thực phẩm chế biến đa dạng. Các món ăn từ măng tre: măng tươi, măng khô, bún măng vịt, măng xào thịt ba rọi, thịt kho măng, măng luộc chấm mắm tôm, măng chua… Bún măng vịt là món ăn được nấu với vịt non, béo, măng tươi hoặc khô đã được luộc và thay nước nhiều lần, khi ăn người ta cho bún, một ít hành răm và rau sống vào nữa, trở thành một món ăn vừa thơm vừa béo với nước dùng ngọt dịu. Măng tươi đã luộc kĩ, có màu vàng chanh, được sắt miếng xào chung với thịt ba rọi trở thành một món ăn dân dã và rất ngon nếu có thêm một vài lát ớt đỏ thì lại càng hấp dẫn.

Thịt heo kho măng cũng là một món ăn “bắt mắt”, nấu nhanh và để được vài ngày, tiết kiệm được thời gian nấu nướng mà khi chan vào chén cơm nóng thì cũng rất ngon miệng. Măng luộc phải chọn măng trúc non, vào mùa mưa. Sau khi luộc nhiều lần, ta sắt mỏng rồi chấm với mắm tôm hoặc nước mắm ngon ăn kèm với cơm như một món rau. Nó sẽ có một vị vừa giòn vừa mát, kèm theo một vị ngọt dịu của măng tươi. Nói tóm lại thì cây tre luôn là người bạn đồng hành và nó đóng góp tất cả lợi ích của bản thân mình cho con người Việt Nam.

Hiện nay cuộc sống ngày càng hiện đại và có nhiều đồ dùng là bằng nhựa, inox xuất hiện. Nhưng người ta vẫn có khuynh hướng quay về với thiên nhiên. Bằng chứng là những bộ salon làm bằng mây và tre rất được ưa chuộng và trở thành một món hàng xuất khẩu đắt giá. Ngày nay, nhiều người đã bỏ trồng lúa hoặc cây khoai, đốn cây tre để có chỗ xây nhà lầu, nhưng nếu một lúc nào đó, nước ta không còn một bóng tre thì đời sống sẽ khó khăn và buồn tẻ biết mấy!

SCR.VN tặng bạn ? Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí ? Kiếm Thẻ Cào Free

Bài Văn Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Đặc Sắc – Mẫu 12

Bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 đặc sắc với những ý văn hay sẽ mang đến cho các em học sinh những góc nhìn mới lạ, thú vị và độc đáo.

Việt Nam rừng vàng biển bạc, tài nguyên nước ta vô cùng phong phú, khắp nơi đều có muôn vàn những loại cây thảo mộc, cây xanh đa dạng khác nhau. Chính vì thế nước Việt Nam “xanh muôn ngàn cây lá khác nhau” Từ núi cao cực Bắc tới sông nước Cà Mau, mỗi vùng sinh thái đều tươi xanh những loài thảo mộc, hoa trái đặc trưng. Nhưng thân thương xiết bao, khi đâu đâu cũng bốn mùa xanh những lũy tre tươi tốt.

Tre làm bạn với làng, bản, xóm, thôn, từ ngàn xưa, bóng tre xanh âu yếm đã phủ đầy nếp sống thanh cao, cần mẫn của người dân Việt ta. Cây tre cao, thẳng thắn như vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết của tâm hồn người dân Việt Nam. Có lẽ, cây tre xanh xanh đã trở thành người bạn thân thiết của nông dân và nhân dân Việt Nam, sống bền bỉ, dai dẳng và âm thầm làm êm dịu cho vẻ đẹp tâm hồn người dân đất Việt.

Tre là loại cây thân gỗ, cao vút, thân nhỏ khoảng bằng cánh tay người trưởng thành. Xung quanh thân cây có những chiếc gai nhọn, sắc. Tre thường mọc cành và lá ở phần ngọn, lá tre xanh xanh, thon thon như chiếc thuyền nan. Trên lá có những đường gân song song trông rất duyên dáng. Tre già măng mọc, cứ như thế tre luôn sinh sôi phát triển.

Tre “mộc mạc”, “nhũn nhặn” mà nhẫn nại không chê đất cằn, sá gì sương gió. Tre “ngay thẳng, thủy chung, can đảm”, giàu lòng vị tha, bao dung, đùm bọc. Tre “thanh cao, giản dị, chí khí như người”. “Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”. Chính vì thế mà dù đất nước có phát triển, ngày càng tiến bộ hiện đại thì bóng tre xanh vẫn sống trong lòng người Việt Nam ta không bao giờ mất đi.

Tre ăn ở với người kiếp kiếp. Từ khi còn ấu thơ chúng ta vẫn nằm trong chiếc nôi tre, võng tre ầu ơ trong tiếng ru của bà của mẹ lớn lên từng ngày đó thôi. Đến khi đã gần đất xa trời, về với tổ tiên thì cây tra lại là linh hồn gắn với chiếc xe đưa tiễn ta trên đoạn đường cuối cùng. Tre xanh xưa kia còn là cánh tay đắc lực giúp người nông dân làm các công cụ bằng tre, các đồ vật như làn, rổ, rá bằng nứa rất dẻo dai và bền bỉ. Tre xanh đi vào những câu ca dao, những câu thơ rất điệu rất duyên đằm sâu vào tâm hồn người Việt Nam ta:

“Lạt mềm gói bánh chưng xanh
Cho tre lấy trúc cho anh lấy nàng”.

Như thế tre đã sống với tất cả tấm lòng và tâm hồn thanh ao, chân thật cùng người dân ta, cả khi chiến tranh, gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh giữ đồng lúa chín. Đến khi hòa bình, tre được dùng để làm các đồ nội thất trong gia đình.

Tre là loại cây mộc mạc, đơn sơ, không phải vẻ sang trọng, khí phách quân tử như những cây tùng, cây bách cũng không cuốn hút, hấp dẫn lòng người bởi hương thơm, nhưng tất cả những gì cây tre mang lại là nguồn dưỡng tảo tần đã gắn bó với người dân ta đời đời kiếp kiếp. Chính vì thế, với cây tre xanh, không chỉ đơn thuần là loại cây vô tri vô giác nữa mà đó là cây linh hồn của người dân Việt Nam.

Dưới bóng tre xanh, tâm hồn ta được tỏa bóng mát, được êm dịu và lắng nghe những khúc nhạc du dương của đồng quê, của tiếng diều sáo vi vu, đó chính là những sợi nhớ, sợi thương của quê hương mà cây tre xanh xanh đã giăng mắc trong lòng mỗi người dân Việt Nam.

Cây tre là biểu tượng cho phẩm chất đặc sắc nhất của con người Việt Nam ta: đoàn kết, thủy chung, thanh cao, bất khuất. Là đức tính kiên cường ẩn tàng trong khả năng thích ứng dẻo bền vô hạn trước mọi tai họa thiên nhiên cũng như mọi biến thiên, bão táp và bi kịch lịch sử, cả do đến từ mọi phía lẫn do nội sinh, để trường tồn và phát triển.

Cùng với dân tộc ta, cùng với lịch sử phát triển của dân tộc, cây tre xanh âm thầm bền bỉ nuôi dưỡng những tinh hoa của đất Việt, hun đúc nên những phẩm chất được bạn bè năm châu mến mộ. Cây tre xanh là những gì thiêng liêng và cao quý vô ngần của tâm hồn người Việt Nam xưa và nay chưa bao giờ mất đi, chưa bao giờ tiêu biến, làm nên những nét rất riêng cho văn hóa, linh hồn quê hương.

Tuổi thơ ta với tiếng diều sáo vi vu, với tiếng võng kẽo cà kẽo kẹt cũng đi lên từ tre xanh xanh ngát. Tre xanh là vẻ đẹp tâm hồn, là nét đẹp truyền thống rất Việt Nam rất truyền thống rất nền nã của nhân dân ta. Có lẽ sau này, dù công nghiệp hóa hiện đại hóa có phát triển mạnh mẽ như vũ bão chăng nữa thì cây tre xanh vẫn mãi mãi là người bạn thân thiết của nhân dân Việt Nam.

Chia sẻ ? Tả Cây Dừa Hay ? 15 Bài Văn Tả Lợi Ích Cây Dừa Điểm 10

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Học Sinh Giỏi – Mẫu 13

Đón đọc bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 học sinh giỏi với một văn phong sắc sảo cùng nguồn thông tin đa dạng, phong phú dưới đây:

Nhắc đến nước Nga, chúng ta nhớ ngay đến thủ đô Moscow với những hàng bạch dương “sương trắng nắng tràn”. Nhắc đến Nhật Bản, ta lại nghĩ tới thành phố Tokyo tràn ngập hoa anh đào. Còn với dải đất hình chữ S, có thể nói cây tre đã trở thành biểu tượng cho con người và mảnh đất Việt.

“Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”
(“Tre Việt Nam”- Nguyễn Duy)

Chẳng biết tre có từ bao giờ mà trong những câu thơ, Nguyễn Duy cũng không thể biết được. Chỉ biết: từ thuở xa xưa, cùng với làng bản, xóm thôn, cùng với cuộc sống con người Việt, tre đã xuất hiện rồi.

Ở trên khắp những vùng quê Việt Nam, không khó để có thể bắt gặp và quan sát những dãy tre làng. Tre là loại thân rỗng, chia thành nhiều đốt, cùng họ với nứa, trúc, mai, vầu, … Tre mang dáng thẳng, vươn cao từ 10-18 m. Ngọn tre cong vút, lá tre mỏng và sắc, gân lá song song như lá lúa, màu xanh đậm. Tre thường sống ở nơi đất đai khô cằn, kém màu mỡ với chiếc rễ tre- loại rễ chùm, cứng, ăn sâu vào lòng đất để hút chất dinh dưỡng tối đa đi nuôi cây. Chính vì vậy, trong bài thơ của mình, nhà thơ Nguyễn Duy còn viết:

“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
(“Tre Việt Nam”)

Dưới gốc tre còn có những lớp măng non nhọn hoắt, được bao bởi những lớp bẹ dày, cứng ở ngoài. Tre mới mọc, mọc thành từng khóm, từng lũy xếp sát với nhau. Có phải vì “thương nhau” mà “tre chẳng ở riêng” như Nguyễn Du nói không?

Tre trên khắp đất nước Việt Nam rất đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu phân theo ba loại chính. Loại đầu tiên là những tre xanh được trồng nhiều ở các làng quê, dáng thẳng, vươn cao cho bóng mát. Tre đằng ngà là loại tre có thân màu vàng óng. Truyền thuyết kể lại rằng: ngựa sắt của Thánh Gióng phun lửa làm cháy những bụi tre để lại màu ngả vàng như thế. Còn tre gai là loại tre nhỏ, thân thấp, có nhiều gai rất thuận tiện dùng để làm hàng rào, hàng dậu.

Cây tre từ lâu đã trở nên gần gũi và ý nghĩa đối với cuộc sống mỗi người dân Việt Nam. Trong đời sống hằng ngày, tre dùng để làm nhà cửa, làm giường, làm bàn ghế. Ngay cả những chiếc rổ rá cũng được làm rất rỉ mỉ và tinh thế bằng tre. Ngày nay, tre còn dùng làm đồ thủ công mĩ nghệ như những chiếc giỏ, chiếc nàn hay những bộ bàn ghế đầy tinh xảo. Trong lao động, tre dùng làm chiếc cối xay thóc để làm ra những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần.

Đúng như nhà văn Thép Mới đã viết: “Cối xay tre nặng nề quay, Từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.” Tre làm thành cán cày, cán cuốc của cha, là đòn gánh theo mẹ vào mỗi buổi đi chợ. Trong chiến đấu, gậy che, chông tre chính là vũ khí đặc biệt để chống quân thù; “Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép Mới).

Tre đi vào không gian sinh hoạt, cùng con người chiến đấu và chiến thắng oanh liệt mà còn đi vào lịch sử với những câu chuyện li kì của bà và của mẹ. Trong truyền thuyết, khi gậy sắt bị gãy, Thành Gióng đã nhỏ tre để quét sạch lũ giặc Ân độc ác ra khỏi bờ cõi. Rồi năm 938, cũng chính nhưng cây tre ấy, đều được dùng làm cọc đánh xuống lòng sông Bạch Đằng khiến cho quân Nam Hán tan tác.

Sau những năm tháng chiến đấu hào hùng, tre lại trở về với cuộc sống đời thương, cùng vui buồn sinh hoạt với mọi người. Những điếu cày tre từ bao giờ chính là niềm vui của những cụ già, là niềm vui của đám trẻ với những que truyền bằng tre. Và tất nhiên, không thể thiếu được, những chiếc sáo diều vi vu trên bầu trời những đêm hè của lũ trẻ nghịch ngợm trong làng, những chiếc nôi tre đưa em thơ vào giấc ngủ êm đềm.

Không chỉ có những công dụng và lợi ích trong cuộc sống sinh hoạt, tre còn mang rất nhiều ý nghĩa riêng. Từ lâu, tre đã gắn bó với con người đời đời kiếp kiếp: từ lúc lọt lòng trong chiếc nôi tre đến khi trở về với đất mẹ trên những chiếc chõng tre; tre vẫn luôn bên người. Trải qua bao thăng trầm lịch sử, tre đã cùng con người lao động dựng xây, chiến đấu và sản xuất, Vì thế, tre chính là biểu tượng cho người Viết Nam cần cù chịu khó, kiên cường, bất khuất. Những búp măng non còn là biểu tượng cho thiếu niên nhi đồng đầy sức sống vươn lên.

Rồi tự bao gờ, tre đã bước vào những câu thơ, lời hát của những nghệ sĩ để rồi trở thành những câu ca bất hủ. Tre đi vào những bức họa đồng quê, chỉ lặng lẽ đứng một góc nhưng lại cho ta cảm giác yên bình, tĩnh tâm và hạnh phúc. Vì vậy, dù có nơi đâu, lúc nào đi chăng nữa, chỉ cần nơi đâu có những rặng tre, những búp măng xanh thì đều có tâm hồn và vẻ đẹp, nhân cách Việt.

Ngày nay, khi cuộc sống ngày càng hiện đại, những chiếc giường tre, chõng tre đã dần bị thay thế bởi những thiết bị hiện đại, những lũy tre nơi làng quê cũng thưa thớt dần. Nhưng sẽ có một điều mãi mãi không thay đổi: vẻ đẹp và những giá trị tâm hồn cao quý của con người, mảnh đất này.

Có thể bạn sẽ thích ? Tả Cây Chuối Hay Nhất ? 15 Bài Văn Tả Về Cây Chuối Tiêu

Thuyết Minh Về Cây Tre Lớp 9 Đơn Giản – Mẫu 14

Bài văn thuyết minh về cây tre lớp 9 đơn giản với những câu văn ngắn gọn, hàm súc nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ nội dung cơ bản. Tham khảo trong nội dung sau đây:

Hình ảnh cây tre xuất hiện từ rất lâu, từ khi Thánh Gióng dùng tre để đánh giặc giữ nước tre đã đi vào lịch sự của dân tộc ta, đã gắn bó son sắt với con người chúng ta.

Từ rất lâu đã có câu: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Với câu này cây tre được ví như một anh hùng oai hùng bất khuất làm sao? Hi sinh mình để bảo vệ cho đất nước về mọi thứ gắn liền với những công việc, những hình ảnh mà người nông dân phải ngày đêm canh tác làm ra. Với câu nói ấy, dường như tre đã đi vào tiềm thức của mỗi con người, đi vào lịch sử của dân tộc.

Có thể nói cây tre rất có giá trị trong mọi mặt, đầu tiên phải nói trong nền văn hóa. Với cây tre nó gắn liền với những nền văn hóa cổ xưa, từ rất lâu nó đã trở thành một vật gì đó vô cũng hiện hữu trong dân tộc. Ngày nay cây tre đã trở thành những món đặc sản đặc sắc trong nền văn hóa nhờ bàn tay khéo léo của những con người nông dân.

Trong nền kinh tế, cây tre vẫn đóng một vai trò quan trọng. Cây tre đã được con người chế tạo thành những thành phẩm vô cũng đáng yêu và có giá trị xuất khẩu. Với vóc dáng nhỏ nhắn mà xinh xắn làm sao, thân cây nhỏ dài được nhiều đốt, mọc thẳng. Với vóc dáng của thân cây, con người dùng nó để đan các loại rổ, rá, cốt, ví, làm tăm… và nhiều đồ dùng có giá trị cao khác.

Khi cây tre còn nhỏ còn gọi là măng; đây là một loại thức ăn rất có giá trị và được nhiều người ưa chuộng. Lá tre nhỏ với một màu xanh sáng sủa, con người dùng nó để làm thức ăn cho trâu bò. Tre có gai nếu không chú ý thì dễ bị gai đâm đó với chi tiết này cho thấy tre rất sắc bén và thể hiện sự son sắt ở đây.

Không chỉ có thế, tre được mọc thành bụi, chùm. Những rặng tre rợp bóng ở đường làng, nghiêng xuống nơi bờ ao không còn mấy nữa. Nhiều người quên mất rằng bao đời tổ tiên người Việt khai phá đồng bằng Bắc Bộ được như ngày hôm nay là do đắp đê chống lụt, trị thuỷ. Những triền đê được giữ vững trước nước lụt, bão tố, ngoài phần công sức của người Việt xưa bao đời bồi đắp, thì còn có phần công sức của những bụi tre có tác dụng giữ đất, chống xói lở.

Có thể nói, tre có giá trị rất lớn đối với con người Việt Nam. Vì vậy hãy biết nâng niu gìn giữ những gì mà đất nước ta đã, có đừng lãng phí nó một cách vô ích. Nó là một người bạn rất thân thiết của con người.

Đừng bỏ lỡ cơ hội ? Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí ? Card Viettel Mobifone

Văn Thuyết Minh Về Cây Tre Bằng Tiếng Anh – Mẫu 15

Tham khảo văn thuyết minh về cây tre bằng tiếng Anh giúp các em học sinh củng cố những cấu trúc ngữ pháp cơ bản và trau dồi từ vựng phong phú hơn.

Tiếng Anh:

The bamboo tree is a familiar symbol of Vietnamese villages. Everywhere you can see green bamboo groves.

The bamboo stem is straight and has many nodes. Bamboo leaves are long, thin, green, with pointed tips. Bamboo leaves grow close together, so every time the wind blows, they rub against each other, rustling like they are whispering. Bamboo always grows close together into a bush, each clump is inseparable. The tall bamboo trees stretched out as if to protect the seedlings. The stumps were bunched together and the canopy was as wide as a giant umbrella.

Bamboo symbolizes courage, uprightness, care and love for each other. No matter where they go, Vietnamese people always remember their homeland with green bamboo groves.

Tiếng Việt:

Cây tre là biểu tượng quen thuộc của làng quê Việt Nam. Ở nơi đâu bạn cũng có thể nhìn thấy những rặng tre xanh ngắt.

Thân tre thẳng và có nhiều đốt. Lá tre dài, mỏng mảnh, màu xanh, đầu nhọn nhọn. Lá tre mọc sát nhau nên mỗi khi có cơn gió thổi tới, chúng cọ vào nhau xào xạc, xào xạc như đang thầm thì nói chuyện. Bao giờ tre cũng mọc gần nhau thành từng bụi, từng khóm không tách rời. Những cây tre cao lớn vươn mình như để che chở cho cây con. Gốc cây chụm lại với nhau và tán thì xoè rộng như chiếc ô khổng lồ.

Cây tre tượng trưng cho lòng dũng cảm, ngay thẳng, đùm bọc và thương yêu nhau. Dù có đi đâu xa, con người Việt Nam vẫn luôn nhớ về quê hương với những rặng tre xanh rì rào.

SCR.VN tặng bạn ? Tả Một Cây Hoa Mà Em Yêu Thích ? 15 Bài Văn Hay Nhất


Thuyết minh về cây Tre Việt Nam – Bài viết số 1 lớp 9 đề 4.


Cũng giống như cây lúa, cây tre gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Nói đến cây tre là nói đến phẩm chất, tâm hồn người Việt: mộc mạc, thuần khiết, thanh cao, kiên cường và giàu nghị lực. Đây cũng là một đề tài khá hay trong văn thuyết minh dành cho học sinh lớp 9. Chúng ta hãy cùng xem video Thuyết minh về cây Tre Việt Nam Bài viết số 1 lớp 9 đề 4 và cảm nhận nét đẹp đó qua một số bài văn thuyết minh về cây tre dưới đây nhé.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục
Xem Thêm :  Tả cây phượng, hoa phượng hay chọn lọc

Related Articles

Back to top button