Kiến Thức Chung

Tài liệu Cấu tạo từ: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy potx

Ngày đăng: 24/02/2014, 07:20

Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 1 TIẾNG VIỆT LỚP 5 PHẦN I : LUYỆN TỪCÂU I/Cấu tạo từ: (Tuần 3 – lớp4 ) 1.Ghi nhớ : *Cấu tạo từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy âm đầu T.G.T.H Láy vần Láy âm và vần Láy tiếng a) Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa mập mờ. V.D : Đất đai ( Tiếng đai đã mờ nghĩa ) Sạch sành sanh ( Tiếng sành, sanh trong không có nghĩa ) b) Từđơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại : -Từ do 1 tiếng có nghĩa tạo thành gọi là từ đơn. – Từ do 2 hoặc nhiều tiếng ghép lại tạo thành nghĩa chung gọi là từ phức. Mỗi tiếng trong từ phức có thể có nghĩa rõ ràng hoặc mập mờ. c)Cách phân định ranh giới từ: Để tách câu thành từng từ, ta phải chia câu thành từng phần có nghĩa sao cho được nhiều phần nhất ( chia cho đến phần nhỏ nhất ).Vì nếu chia câu thành từng phần có nghĩa nhưng chưa phải là nhỏ nhất thì phần đó có thể là 1 cụm từ chứ chưa phải là 1 từ. Dựa vào tính hoàn chỉnh về cấu tạo và về nghĩa của từ, ta có thể xác nhận được 1 tổ hợp nào đó là 1 từ ( từ phức) hay 2 từ đơn bằng cách xem xét tổ hợp ấy về 2 mặt : kết cấu và nghĩa -Cách 1 : Dùng thao tác chêm, xen: Nếu quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà lỏng lẻo, dễ tách rời, có thể chêm, xen 1 tiếng khác từ bên ngoài vào mà nghĩa của tổ hợp về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp ấy là 2 từ đơn. V.D: tung cánh Tung đôi cánh lướt nhanh Lướt rất nhanh (Hai tổ hợp trên đã chêm thêm tiếng đôi , rất nhưng nghĩa các từ này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh và lướt nhanh là phối hợp 2 từ đơn) Trái lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định ( không thể chêm , xen ) thì tổ hợp ấy là 1 từ phức. V.D: chuồn chuồn nước chuồn chuồn sống ở nước mặt hồ mặt của hồ Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 2 (Khi ta chêm thêm tiếng sống và của vào, cấu trúc và nghĩa của 2 tổ hợp trên đã bị phá vỡ ,do đó chuồn chuồn nước và mặt hồ là phối hợp 1 từ phức) – Cách 2 : Xét xem trong phối hợp có yếu tố nào đã chuyển nghĩa hay mờ nghĩa gốc hay không. V.D : bánh dày (tên 1 loại bánh); áo dài ( tên 1 loại áo ) đều là các phối hợp của 1 từ đơn vì các yếu tố dày, dài đã mờ nghĩa, chỉ còn là tên gọi của 1 loại bánh, 1 loại áo, chúng phối hợp chặt chẽ với các tiếng đứng trước nó để tạo thành 1 từ – Cách 3 : Xét xem tổ hợp ấy có nằm trong thế đối lập không ,nếu có thì đấy là phối hợp củ 2 từ đơn. V.D : có xoè ra chứ không có xoè vào có rủ xuống chứ không có rủ lên xoè ra, rủ xuống là 1 từ phức ngược với chạy đi là chạy lại ngược với bò vào là bò ra chạy đi, bò ra là những phối hợp của 2 từ đơn * Note : + Khả năng dùng 1 yếu tố thay cho cả tổ hợp cũng là phương pháp để tất cả chúng ta xác nhận cách từ. V.D: cánh én ( chỉ con chim én ) tay người ( chỉ con người ) + Có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang dấu hiệu của cả 2 loại ( từ phức và 2 từ đơn ). Trong trường hợp này ,tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ta có tổng kết nó thuộc loại nào. 2. Bài tập thực hành : Bài 1: Tìm từ trong các câu sau : – Nụ hoa xanh màu ngọc bích. – Đồng lúa rộng mênh mông. – Tổ quốc ta vô cùng tươi đẹp. *Giải đáp : Từ 2 tiếng : ngọc bích, đồng lúa, mênh mông , Tổ quốc, vô cùng, tươi đẹp . Bài 2 : Tìm các từ phức trong các phối hợp được in đậm dưới đây: Vườn nhà em có rất nhiều loài hoa : hoa hồng , hoa cúc, hoa nhài, Màu sắc của hoa cũng thật phong phú : hoa hồng, hoa vàng , hoa trắng , Bài 3 : Chép lại đoạn thơ sau rồi gạch 1 gạch dưới các từ phức: Em mơ làm mây trắng Cất cánh khắp nẻo trời cao Nhìn non sông gấm vóc Quê mình đẹp biết bao. *Giải đáp : Từ phức : non sông , gấm vóc ,biết bao. Bài 4 : Nêu ra từng từ đơn, từ phức trong đoạn thơ sau : Ơi quyển vở mới tinh Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 3 Em viết cho thật đẹp Chữ đẹp là tính nết Của những người trò ngoan. *Giải đáp : Từ phức :quyển vở, mới tinh , tính nết . Bài 5 : Dùng gạch ( / ) tách từng từ trong các câu sau : Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng , cái đầu tròn và 2 con mắt long lanh như thuỷ tinh Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân. *Giải đáp : Từ phức: giấy bóng, long lanh, thuỷ tinh , rung rung ,phân vân. Bài 6 : Gạch 1 gạch dọc giữa 2 từ đứng cạnh nhau trong đoạn văn sau: Trời nắng chang chang. Hoa ngô xơ xác như cỏ may. Lá ngô quắt lại, rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc chỉ chờ tay người đến bẻ mang về. *Giải đáp : Từ phức:chang chang,tu hú , gần xa, ran ran,xơ xác, cỏ may, quắt lại,rủ xuống,bắp ngô, tay người -Lưu ý : phối hợp lá ngô, hoa ngô, bắp ngô có cấu trúc hầu hết giống nhau nhưng bắp ngô có cấu trúc chặt chẽ hơn nên ta xếp vào nhóm từ phức . Bài 7 : Gạch 1 gạch dưới những từ 2 tiếng trong đoạn văn sau : Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi và thân thiện. Cây và hoa khắp miền quốc gia về đây tụ hội, đâm chồi , phô sắc và toả ngát hương thơm. *Giải đáp : Từ 2 tiếng : quảng trường ,Ba Đình, lịch sử,uy nghi, thân thiện, khắp miền, quốc gia, tụ hội, đâm chồi, phô sắc , toả ngát, hương thơm. -Lưu ý : khắp miền cũng có thể xếp vào nhóm 2 từ đơn Bài 8 : Dùng ( / ) tách các từ trong đoạn văn sau : Giữa vườn lá xum xuê , xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm, có một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm, cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát voà nhau như còn chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. *Giải đáp : Từ phức : vườn lá, xum xuê, xanh mướt, ướt đẫm, sương đêm, bông hoa, rập rờn , đỏ thắm, cánh hoa , mịn màng, khum khum, ngập ngừng, đoá hoa ,toả hương, thơm ngát – Lưu ý : sương đêm, cánh hoa, toả hương cũng có thể tách ra làm 2 từ. Bài 9 : Dùng ( / ) tách từng từ trong đoạn văn sau: Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi đằng xa cất cánh tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè quanh những mái nhà cao thấp. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên những bãi soi dài nổi lên ở giữa sông, những con giang , con sếu coa gần bằng người, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá *Giải đáp : Từ phức : Mùa xuân, buổi chiều, hửng ấm, chim én, đằng xa, lượn vòng, bến đò, đuổi nhau, xập xè, mái nhà, mưa phùn, người ta, bãi soi, nổi lên, theo nhau, lững thững, thấp thoáng, bụi mưa, trắng xoá. Bài 10: Tìm các từ đơntừ phức trong các câu văn sau: Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 4 a)Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý. Nhưng thân thuộc nhất vẵn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ. b) Mùa xuân mong ước đã đến. Trước nhất, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức bốc lên. c) Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới, Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. *Giải đáp : Từ phức: a) Việt Nam, muôn ngàn, cây lá, khác nhau, thân thuộc, tre nứa, Đồng Nai, Việt Bắc, ngút ngàn, Điện Biên Phủ. b) Mùa xuân, mong ước, Trước nhất,hoa hồng, hoa huệ, sức nức, bốc lên. c) mùa xuân, xôn xao, phơi phới, hạt mưa, bé nhỏ,mềm mại, nhảy nhót. II/ Cấu tạo từ phức : ( tuần 4 – lớp 4 ) 1.Ghi nhớ : * Có 2 cách chính để tạo từ phức: – Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép . – Cách 2 :Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy. a) Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung. T.G được chia thành 2 kiểu : – T.G có nghĩa tổng hợp (T.G hợp nghĩa, T.G đẳng lập, T.G song song ): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, to hơn, tổng quan hơn so với nghĩa các tiếng trong từ. -T.G có nghĩa phân loại ( T.G phân loại, T.G chính phụ ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn. – Lưu ý : +Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa ( cùng danh từ, cùng động từ, ) + Các từ như : chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng, , axit, càphê , ôtô, môtô, rađiô, có thể cho rằng từ ghép ( theo khái niệm ) hoặc từ đơn ( tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa . Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm ). b) Từ láy( T.L): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ tiếng động được lặp lại. ( * Xem thêm : Căn cứ vào phòng ban được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu : Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy : láy đôi, láy ba,láy tư, ) *Từ tượng thanh : Là từ láy mô phỏng, gợi tả tiếng động trong thực tiễn : Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động, Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 5 V.D : rì rào, thì thầm, ào ào, * Từ tượng hình : Là từ láy gợi tả hình ảnh, kiểu dáng của người, vật ; gợi tả màu sắc, mùi vị. V.D: Gợi dáng dấp : lênh khênh, lè tè, tập tễnh, Gợi tả màu sắc : chon chót, sặc sỡ, lấp lánh, Gợi tả mùi vị : thoang thoảng, nồng nàn ,ngào ngạt, -Lưu ý : + Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào. V.D : làm ào ào (ào ào là từ tượng hình ), thối ào ào (ào ào là từ tượng thanh ) + Trong thực tiễn, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy (ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này ). V.D : bốp ( tiếng tát ) , bộp ( tiếng mưa rơi ), hoắm (chỉ độ sâu ), vút ( chỉ độ cao ) *Nghĩa của từ láy : Rất phong phú, cũng như từ ghép, chúng có cả nghĩa tổng quan, tổng hợp và nghĩa phânloại . V.D : làm lụng , máy móc, chim chóc, ( nghĩa tổng hợp ) ; nhỏ nhen, thanh mảnh, xấu xa, xấu xí , ( nghĩa phân loại ). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau : -Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất ( so với nghĩa của từ hay tiếng gốc). V.D : đo đỏ < đỏ Nhè nhẹ < nhẹ -Diễn tả sự tăng trưởng, mạnh lên của tính chất: V.D : cỏn con > con sạch sành sanh > sạch -Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể V.D : gật gật , rung rung, cười cười nói nói, – Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn. V.D : lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng, – diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được. V.D : thanh mảnh, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn ,tròn trặn, c) Cách phân biệt các từ ghéptừ láy dễ lẫn lộn : – Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (tiếng động) thì ta xếp vào nhóm từ ghép. V.D : thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, – Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa , còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép. V.D : Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa, – Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy. V.D : chim chóc, đất đai, tuổi tác , thịt thà, cây cối ,máy móc, Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 6 – Lưu ý : Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại ( tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến , phát triển theo thời gian làm đối tượng tìm hiểu ) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép ( T.G hợp nghĩa ). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại ( tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng tìm hiểu ) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa tổng quan (khi xếp cần phải có sự lí giải ).Tuy nhiên, ở tiểu học,nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt . Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp thuận. – Các từ không xác nhận được hình vị gốc (tiếng gốc ) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy. V.D : nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè, – Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếngtrong từ được dấu hiệu trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp Vào nhóm từ láy ( láy vắng khuyết phụ âm đầu ). V.D : ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, mơ ước ,yếu ớt, – Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy. V.D : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề, – Lưu ý : trong thực tiễn , có nhiều từ ghép ( gốc Hán ) có hình tức ngữ âm giống từ láy, song thực tiễn các tiếng đều có nghĩa nhưng H.S rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho H.S ghi nhớ ( V.D : rạng đông, cần mẫn, tham lam, bảo vật, công bố, gốc rễ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chất phác, chhân chính, hảo hạng,khắc khổ, thành thực, ) – Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa ( từ thuần Việt ) như : tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi, hay các từ vay mượn như : mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh, tất cả chúng ta không nên mang vào chương trình tiểu học ( H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau ) 2.Bài tập thực hành : Bài 1 : Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có : a) Các từ ghép : b) Các từ láy : – mềm – mềm – xinh – xinh – khoẻ – khoẻ – mong – mong – nhớ – nhớ – buồn – buồn Bài 2 : Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có : a) T.G.T.H b) T.G.P.L c) Từ láy – nhỏ – nhỏ – nhỏ – lạnh – lạnh – lạnh Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 7 – vui – vui – vui – xanh – xanh – xanh Bài 3 : Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm : T.G.P.L ; T.G.T.H ; Từ láy : Thật thà, bạn thân, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ. *Giải đáp : – T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ. – T.G.P.L : bạn đường, bạn học. -Từ láy : thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co. – Lưu ý: từ bạn thân cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái Bài 4 : Phân các từ phức dưới đây thành 2 loại : T.G.T.H và T.G.P.L : Bạn học, bằng hữu, bạn đường, bạn trăm năm, anh em, anh cả, em út , chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt,hoà thuận , thương yêu. Bài 5 : Cho những phối hợp sau : Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười. Hãy xếp các phối hợp trên vào từng nhóm : Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, phối hợp 2 từ đơn. *Giải đáp : – T.G.T.H : Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành , ăn ở, tươi cười . – T.G.P.L : Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống. – Từ láy : cong queo, ồn ào, thằn lằn. – Phối hợp 2 từ đơn :nụ hoa, uống nước. Bài 6: “ Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán ( từ Hán Việt ). Em hãy : – Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ tổ ”. – Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “ quốc ‟‟. Bài 7 : Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được. Bài 8 : Em hãy tìm : – 3 thành ngữ nói về việc học tập. – 3 thành ngữ ( tục ngữ ) nói về tình cảm gia đình. Bài 9 : Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống : – hang sâu – cười -rộng – vực sâu – nói – dài – cánh đồng rộng – gáy – cao – con đường rộng – thổi – thấp Bài 10: Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 8 Tìm 4 từ ghép có tiếng “ thơm‟‟ đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này. *Đáp án : V.D : – Thơm lừng : Mùi thơm toả ra mạnh và rộng. – Thơm ngát : Mùi thơm dễ chịu, lan toả ra xa. – Thơm nức : Thơm sực lên, toả hương nồng khắp mọi nơi. – Thơm thoang thoảng :Thoảng nhẹ qua , chỉ đủ cảm nhận được. Bài 11 : Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau : – Ở hiền gặp lành. – Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. – Ăn vóc học hay. – Học thày không tày học bạn. – Học một biết mười. – Máu chảy ruột mềm. *Đáp án : – Ở hiền gặp lành : Ở hiền thì sẽ được đền đáp bằng những điều tốt lành – Tốt gỗ hơn tốt nước sơn : Phẩm chất đạo đức tốt đẹp bên trong đáng quý hơn vẻ đẹp hìn thức bên ngoài. – Ăn vóc học hay : Phải ăn mới có sức vóc, phải học mới có hiểu biết. – Học thày không tày học bạn : Ngoài việc học ở thầy cô, việc học hỏi ở bạn bè cũng rất cần thiết và hữu ích. – Học một biết mười : Chỉ cách học của những người thông minh, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học. – Máu chảy ruột mềm :Chỉ tình máu mủ, ruột thịt thương xót nhau khi gặp hoạn nạn. Bài 12: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ : – Chậm như – Ăn như – Nhanh như – Nói như – Nặng như – Khoẻ như – Cao như – Yếu như – Dài như – Ngọt như – Rộng như – Vững như 3.Từ loại : * Các từ loại cơ bản của T.V. Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Quan hệ từ Đại từ chỉ ngôi D.T chung D.T riêng Nội động Chỉ t/c chung không kèm mức độ D.Tcụ thể DTtrừutượng Ngoại động Chỉ t/c ở mức độ cao nhất *Ghi nhớ : Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 9 – Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành từng loại, gọi là từ loại. – Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. – Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm : Danh từ, động từ, tính từ, đại từ (lớp 5 ). Ngoài ra, còn có 1 số từ loại khác như: Quan hệ từ (học ở lớp 5 ),số từ, phụ từ, tình thái từ, ( không học ở tiểu học ). 3.1.Danh từ, Động từ, Tính từ :(Tuần 5, Tuần 9, Tuần 11- Lớp4) a)Danh từ (DT ): DT là những từ chỉ sự vật ( người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị ) V.D : – DT chỉ hiện tượng : mưa, nắng , sấm, chớp, – DT chỉ khái niệm : đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng, – DT chỉ đơn vị : Ông, vị (vị giám đốc ),cô (cô Tấm ) ,cái, bức, tấm, ; mét, lít, ki-lô-gam, ;nắm, mớ, đàn, Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết , người ta phân chia thành 2 loại : DT riêng và DT chung . – Danh từ riêng : là tên riêng của một sự vật ( tên người, tên địa phương, tên địa danh, ) – Danh từ chung : là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật ). DT chung có thể chia thành 2 loại : + DT cụ thể : là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió ,mưa, ). + DT trừu tượng : là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan ( cách mạng, tinh thần, ý nghĩa, ) Các DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung. + DT chỉ hiện tượng : Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như : mưa , nắng, sấm, chớp, động đất, và hiện tượng xã hội như : chiến tranh, đói nghèo, áp bức, DT chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên ( cơn mưa, ánh nắng, tia chớp, ) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo, ) nói trên. + DT chỉ khái niệm : Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng ( DT trừu tượng- đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể ,mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như : tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ,cuộc sống, ý thức , tinh thần, mục đích, phương châm,chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn, Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hoá”, cụ thể hoá được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe, + DT chỉ đơn vị : Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa , vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau : Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 10 – DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ : con, cái , chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm , bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn ,sợi, – DT chỉ đơn vị đo lường : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, vật liệu, VD : lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang, – DT chỉ đơn vị tập thể : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể , tổ hợp. Đó là các từ :bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó, – DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút , giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi, – DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức:xóm, thôn, xã, huyện, nước,nhóm, tổ, lớp , trường,tiểu đội, ban, nghề, *Cụm DT: – DT có thể phối hợp với các từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ chỉ định ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm DT. Cụm DT là loại tổ hợp từ do DT và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Trong cụm DT, các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho DT các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên dấu hiệu của sự vật mà DT biểu thị hoặc xác nhận vị trí của sự vật ấy trong gian hay thời gian. b) Động từ( ĐT ): ĐT là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. V.D : – Đi, chạy ,nhảy, (ĐT chỉ hoạt động ) – Vui, buồn, giận, (ĐT chỉ trạng thái ) *Mấy lưu ý về ĐT chỉ trạng thái : – Dấu hiệu ngữ pháp nổi trội nhất của ĐT chỉ trạng thái là : nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể phối hợp với từ xong ở phía sau (ăn xong, đọc xong , ) thì ĐT chỉ trạng thái không phối hợp với xong ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, ). Trong TV có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau : + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có, + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá, + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu, + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là, – Một số “nội ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, tư duy, đi ,đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, đắn đo, lo ngại, Các từ này có một số dấu hiệu sau : + Một số từ vừa được coi là ĐT chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái. + Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ). VD : Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu ) Anh ấy đứng tuổi rồi . + Một số từ mang dấu hiệu ngữ pháp của TT ( phối hợp được với các từ chỉ mức độ ) – Các „ngoại ĐT” sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái ( trạng thái tâm lí ) : yêu, ghét , kính trọng, chán, thèm,, hiểu, Các từ này mang dấu hiệu ngữ pháp của TT, có tính chất trung gian giữa ĐT và TT. […]… mến 3.2 Đại từ – Đại từ xưng hô ( Tuần 9, Tuần 11- Lớp 5 ): a) Ghi nhớ : * Đại từtừ dùng để xưng hô hay để thay thế DT, ĐT, TT (hoặc cụm DT, cụm ĐT, cụm TT ) trong câu cho khỏi lặp lại các từ ngữ ấy * Đại từ dùng để xưng hô (đại từ xưng hô , đại từ xưng hô điển hình ) : Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp Đại từ xưng hô trổ tài ở 3 ngôi : – Đại từ chỉ ngôi… được mấy điểm ? – Tớ cũng được 10 điểm *Giải đáp : a) Thay từ con quạ (thứ 2) bằng từ nó b) Thay từ Tấm (thứ 2) bằng từ cô c) Thay cụm từ “được mấy điểm” bằng “thì sao” ; cụm từ “được 10 điểm”(ở dưới ) bằng “cũng vậy” 3.3.Quan hệ từ (QHT)- (Tuần 11- Lớp 5): a) Ghi nhớ : – QHT là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm trổ tài mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu ấy với nhau – Các QHT thường dùng… xtôi ) a) Tìm đại từ xưng hô trong các câu trên b) Phân các đại từ xưng hô trên thành 2 loại : – Đại từ xưng hô điển hình – Danh từ lâm thời làm đị từ xưng hô *Giải đáp : a) Ông, cháu, ta, mày, chúng mày b)- Điển hình : ta, mày, chúng mày – lâm thời, tạm thời : ông, cháu (DT làm đại từ ) Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 16 Bài 4 : Thay thế các từ hoặc cụm từ thiết yếu bằng đại từ thích hợp để câu… quan hệ từ thì đó là ĐT ngoại động (V.D2), nếu không được thì đó là ĐT nội động (V.D 1) Hỏi : yêu thương ai ? > yêu thương tôi Lo ngại cho ai ? > lo ngại cho tôi.( không thể hỏi : lo ngại ai ? ) *Cụm ĐT: – ĐT thường phối hợp với các phụ từ mệnh lệnh (ở phía trước )và một số từ ngữ khác để tạo thành cụm ĐT Cụm ĐT là loại tổ hợp từ do ĐT với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành Nhiều ĐT phải có các từ ngữ… ta, – Đại từ chỉ ngôi thứ hai ( chỉ người nghe ) : mày, cậu, các cậu, – Đại từ chỉ ngôi thứ ba ( người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới) : họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, * Đại từ dùng để hỏi : ai ? gì? nào? bao nhiêu ? * Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp : vậy, thế Lưu ý : Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy… là TT hoặc mang dấu hiệu của cả ĐT và TT ( từ trung gian ), song theo như định hướng trong nội dung chương trình SGK, ở cấp tiểu học , tất cả chúng ta thống nhất chỉ xếp chúng vào nhóm ĐT để HS dễ phân biệt *Cụm TT: Tính từ có thể phối hợp với các từ chỉ mức độ như : rất, hơi, lắm , quá, cực kì, vô cùng, để tạo tạo thành cụm tính từ ( khả năng phối hợp với các phụ từ mệnh lệnh ( như ĐT ) ngay trước nó là rất… từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào : Trong giờ ra chơi , Nam hỏi Bắc : – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh ? ( câu 1 ) – Tớ được điểm 10, còn cậu được mấy điểm ?- Bắc nói (câu 2 ) – Tớ cũng thế (câu 3 ) *Giải đáp : – Câu 1 : từ bạn ( DT lâm thời làm đại từ xưng hô ) thay thế cho từ Bắc – Câu 2 : tớ thay thế cho Bắc ,cậu thay thế cho Nam – Câu 3 : tớ thay thế cho Nam, thế thay thế cụm từ. .. phối hợp ) với các phụ từ *Danh từ : – Có khả năng phối hợp với các từ chỉ số lượng như : mọi, một, hai, ba, những, các, ở phía trước ( những tình cảm, những khái niệm, những lúc, những nỗi đau, ) – DT phối hợp được với các từ chỉ định : này, kia, ấy, nọ ,đó, ở phía sau ( hôm ấy, trận đấu này, tưởng đó, ) Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 12 – DT có khả năng tạo câu hỏi với từ nghi vấn “ nào” đi… học tập Online Page 13 Cách sửa : Bỏ tiếng xếp sau của mỗi từ ( nước, nương, búa, bè ) Bài 3 : Cho các từ : cánh đồng, tình thương, lịch sử Hãy đặt thành 2 câu ( với mỗi từ ) sao cho trong 2 câu đó mỗi từ nằm ở 2 phòng ban chính khác nhau *Giải đáp : V.D: Cánh đồng rộng mênh mông / Em rất yêu cánh đồng quê em Bài 4 : Xác nhận từ loại của những từ được gạch chân dưới đây : – Anh ấy đang tư duy – Những… cao Vuihoc24h – Kênh học tập Online Page 14 ( Lưu ý : từ ngược, xuôi trong bài 7 khác từ ngược , xuôi trong bài 6.) Bài 8: Xác nhận từ loại của những từ sau : Niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình thương, yêu thương, đáng yêu *Giải đáp : -DT: niềm vui, tình thương – ĐT : vui chơi, yêu thương – TT : vui tươi, đáng yêu Bài 9 : Xác nhận từ loại của những từ sau : Sách vở, kiên nhẫn, kỉ niệm, yêu mến, tâm sự,lo . LUYỆN TỪ VÀ CÂU I /Cấu trúc từ: (Tuần 3 – lớp4 ) 1.Ghi nhớ : *Cấu trúc từ: Từ phức Từ láy (Từ tượng thanh, tượng hình) Từ đơn Từ ghép T.G.P.L Láy. Cấu trúc từ phức : ( tuần 4 – lớp 4 ) 1.Ghi nhớ : * Có 2 cách chính để tạo từ phức: – Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép

Xem Thêm :   Cách sử dụng tinh bột nghệ sau sinh

Xem Thêm :  10+ quán mì cay gần đây ngon nổi tiếng nhất sài gòn điểm hẹn giới trẻ

– Xem thêm –

Xem thêm: Tài liệu Cấu trúc từ: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy potx, Tài liệu Cấu trúc từ: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy potx, Tài liệu Cấu trúc từ: Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy potx

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Món Ăn

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button