Kiến Thức Chung

Lịch sử 8 Bài 30: Phong trào yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918

Lịch sử 8 Bài 30: Trào lưu yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918

Soạn Sử 8 Bài 30 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững tri thức về trào lưu yêu nước trước và sau chiến tranh toàn cầu thứ nhất. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương II trang 149.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 30 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững tri thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững tri thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Trào lưu yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918

I. Trào lưu yêu nước trước chiến tranh toàn cầu thứ nhất

1. Trào lưu Đông Du (1905-1909)

  • Đón nhận con đường cứu nước theo hướng dân chủ tư sản của cụ Phan Bội Châu
  • Nước Nhật cùng màu da, cùng văn hóa Hán học.
  • Đi theo con đường tư bản Châu Âu đã giàu mạnh.
  • Đánh thắng đế quốc Nga.
  • Năm 1904 Phan Bội Châu lập Hội Duy Tân với chủ trương: đánh Pháp lập nước Việt Nam độc lập theo hướng dân chủ tư sản
  • Năm 1905 Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đánh Pháp, mang người sang Nhật học đó là trào lưu Đông Du (200 người)
  • 9-1908 Pháp – Nhật cấu kết trục xuất người Việt Nam và Phan Bội Châu ra khỏi Nhật.
  • Hội Duy Tân ngừng hoạt động, trào lưu Đông Du tan rã
  • Thúc đẩy: khuấy động lòng yêu nước, khích lệ trí não dân tộc.
  • Chủ trương đảo chính vũ trang để giành độc lập là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai.

2. Đông Kinh Nghĩa Thục 1907

  • Tại Bắc Kỳ có cuộc vận động đổi mới văn hóa xã hội theo lối tư sản
  • Tháng 3-1907 Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại, Vũ Hoành mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục tại Hà Nội sau đó lan rộng ra ngoại thành và nhiều tỉnh
  • Mục đích: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng lòng yêu nước.
  • Hình thức và nội dung hoạt động:
    • Học phổ thông các bài: địa lý, lịch sử, khoa học thường thức.
    • Diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo nhằm bồi dưỡng lòng yêu nước, truyền bá nội dung học tập và nếp sống mới.
    • Trường mở rộng ra các tỉnh, số học sinh lên tới 1.000 người.
  • Tháng 11- 1907, thực dân Pháp giải tán Đông Kinh Nghĩa Thục, tịch thu sách vở tài liệu, Lương Văn Can, Hoàng Tăng Bí… bị tóm gọn.
  • Thúc đẩy: là một tổ chức cách mạng, nâng cao lòng yêu nước, phát triển văn hóa, giáo dục tư tưởng chống phong kiến hủ lậu, trợ giúp trào lưu Đông Du và Duy Tân.

3. Cuộc vận động Duy Tân và trào lưu chống thuế ở Trung Kỳ 1908

  • Cuộc vận động Duy Tân (theo cái mới) diễn ra sôi nổi tại Trung Kỳ.
  • Lãnh đạo là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng
  • Mục đích: Vận động đổi mới (theo cái mới) và khai dân trí
  • Hình thức và nội dung hoạt động:
    • Mở trường, diễn thuyết các đề tài xã hội, tình hình toàn cầu.
    • Đả phá hủ tục phong kiến, lạc hậu.
    • Đua nhau cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, đả kích quan lại xấu.
    • Mở mang công thương nghiệp.
  • Năm 1908 do tác động của trào lưu Duy Tân nên trào lưu chống đi phu, chống thuế diễn ra ở Quảng Nam, Quảng ngãi rồi lan ra khắp các tỉnh Trung Kỳ.
  • Thực dân Pháp đàn áp, bắt bớ, tù đày Phan Châu Trinh, Trần Quý Cáp

4. Điểm giống nhau và khác nhau

Nội dung Trào lưu Đông Du Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội Trào lưu Duy Tân ở Trung Kỳ Điểm giống nhau Đều là trào lưu yêu nước theo thiên hướng dân chủ tư sản, do các sĩ phu nho học lãnh đạo. Điểm khác nhau Chủ trương Vũ trang chống Pháp giành độc lập dân tộc. Đảo chính ôn hòa, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Vận động đổi mới (theo cái mới) và khai dân trí.

II. Trào lưu yêu nước trong thời kỳ chiến tranh toàn cầu thứ nhất (1914- 1918)

1. Quyết sách của thực dân Pháp ở Đông Dương trong thời chiến

  • Từ chỗ chuyên canh cây lúa chuyển sang trồng các cây lâu năm phục vụ chiến.
  • Tăng cường bắt nông dân đi lính, thu hẹp điện tích trồng lúa, đời sống nhân dân khó khăn.
  • Pháp đầu tư vào công nghiệp nên công nghiệp VN khởi sắc. Giai cấp tư sản dân tộc có điều kiện vươn lên.
  • Nhằm phân phối cho chiến trường Pháp trong chiến tranh toàn cầu thứ hai.
  • Pháp dùng nhiều thủ đoạn chính trị, văn hóa lừa bịp để ru ngủ nhân dân ta.
  • Đó là nguyên nhân nở rộ các trận đấu tranh từ 1914-1918

2. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917)

a. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916)

  • Thái Phiên, Trần Cao Vân, Vua Duy Tân bí mật liên lạc với quân lính tại Huế (để mang sang chiến trường Châu Âu) tiến hành khởi nghĩa.
  • Đêm 3 rạng sáng 4- 5- 1916 khởi nghĩa tại Huế, nhưng plan bị vỡ lở, thực dân Pháp thẳng tay đàn áp; Thái Phiên và Trần Cao Vân bị tử hình, vua Duy Tân bị đày ở Châu Phi.
  • Thất bại do: lãnh đạo, tổ chức còn non kém, thời cơ chưa chín muồi, tư tưởng quân chủ lập hiến đã lạc hậu.

b. Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917)

  • Nguyên nhân khởi nghĩa: do quyết sách bóc lột của Pháp, quân lính Việt Nam trong quân đội Pháp mang đi làm bia đỡ đạn nên bất bình nổi dậy
  • Tù chính trị Lương Ngọc Quyến cùng với Đội Cấn khởi nghĩa đã giết chết được tên Giám binh Pháp, phá nhà lao, thả tù chính trị, chiếm các công sở và quản lý tỉnh Thái Nguyên.
  • Nghĩa quân tranh đấu dũng cảm, Lương Ngọc Quyến và Đội Cấn hi sinh.
  • Thất bại do nổ ra tự phát, thụ động không có chương trình hành động cụ thể.
  • So sánh: Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917):
    • Giống nhau: lực lượng tham gia đều là quân lính người Việt trong quân đội Pháp, tù chính trị, nhân dân địa phương; thành phần lãnh đạo là những sĩ phu yêu nước có tư tưởng tiến bộ.
    • Khác nhau: ở Huế có sự tham gia của Vua Duy Tân.

Xem Thêm :   Từ trường là gì? Cảm ứng từ, đường sức từ và từ trường đều

Xem Thêm :  Review kinh nghiệm đi phượt ở khu du lịch Bò Cạp Vàng

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 30 trang 143

Bài 1 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những quyết sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam ?

Gợi ý giải đáp:

* Chính trị : tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.

* Kinh tế :

  • Nông nghiệp: cướp ruộng đất, lập đồn điền.
  • Công nghiệp: khai thác than, kim loại.
  • Xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường VN, đánh các thuế mới, nặng nhất là thuế mối, rượu, thuốc phiện.

* Văn hóa-Giáo dục: duy trì chính sách giáo dục phong kiến, mở trường học huấn luyện tay sai bản xứ.

Bài 2 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu thúc đẩy của quyết sách khai thác thuộc địa so với kinh tế, xã hội Việt Nam.

Gợi ý giải đáp:

* Về kinh tế:

– Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

– Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của quá trình khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:

  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
  • Nông nghiệp dậm chân tại chỗ
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

– Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ tựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một phòng ban địa chủ vừa và nhỏ có trí não yêu nước.

– Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia trận đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một phòng ban nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.

– Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, đè ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ nhắn, phụ thuộc nên họ không dám mạnh dạn tranh đấu, chỉ muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.

– Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, nền tảng buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

– Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khó khăn, có trí não tranh đấu mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải tổ đời sống.

Bài 3 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu:

Gợi ý giải đáp:

Bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu như sau:

Giai cấp tầng lớp Nghề nghiệp Thái độ với dân tộc Địa chủ phong kiến Kinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô Nông dân Làm ruộng, đóng thuế Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các trận đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo Công nhân Bán sức lao động, làm thuê Chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một phòng ban có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc Tư sản Kinh doanh công thương nghiệp Chưa có thái độ hưởng ứng tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một phòng ban có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc Tiểu tư sản Làm công ăn lương, buôn bán Có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX

Bài 4 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX

Gợi ý giải đáp:

Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX là:

  • Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.
  • Thành phần tham gia: nhà Nho yêu nước tiếp thụ được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới tạo dựng sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

Xem Thêm :   TỪ MIẾU THỜ CHÚA TIÊN NGUYỄN HOÀNG ĐẾN CHÙA LONG PHƯỚC

Xem Thêm :  Cung cấp cá viên chiên, bò viên, tôm viên, xúc xích, phô

Soạn Sử 8 Bài 30 giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững tri thức về trào lưu yêu nước trước và sau chiến tranh toàn cầu thứ nhất. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Lịch sử 8 chương II trang 149.

Việc giải bài tập Lịch sử 8 Bài 30 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững tri thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững tri thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

Lý thuyết Trào lưu yêu nước chống Pháp từ đầu thế kỉ XX đến năm 1918

I. Trào lưu yêu nước trước chiến tranh toàn cầu thứ nhất

1. Trào lưu Đông Du (1905-1909)

  • Đón nhận con đường cứu nước theo hướng dân chủ tư sản của cụ Phan Bội Châu
  • Nước Nhật cùng màu da, cùng văn hóa Hán học.
  • Đi theo con đường tư bản Châu Âu đã giàu mạnh.
  • Đánh thắng đế quốc Nga.
  • Năm 1904 Phan Bội Châu lập Hội Duy Tân với chủ trương: đánh Pháp lập nước Việt Nam độc lập theo hướng dân chủ tư sản
  • Năm 1905 Phan Bội Châu sang Nhật nhờ giúp đánh Pháp, mang người sang Nhật học đó là trào lưu Đông Du (200 người)
  • 9-1908 Pháp – Nhật cấu kết trục xuất người Việt Nam và Phan Bội Châu ra khỏi Nhật.
  • Hội Duy Tân ngừng hoạt động, trào lưu Đông Du tan rã
  • Thúc đẩy: khuấy động lòng yêu nước, khích lệ trí não dân tộc.
  • Chủ trương đảo chính vũ trang để giành độc lập là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai.

2. Đông Kinh Nghĩa Thục 1907

  • Tại Bắc Kỳ có cuộc vận động đổi mới văn hóa xã hội theo lối tư sản
  • Tháng 3-1907 Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Lê Đại, Vũ Hoành mở trường Đông Kinh Nghĩa Thục tại Hà Nội sau đó lan rộng ra ngoại thành và nhiều tỉnh
  • Mục đích: nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng lòng yêu nước.
  • Hình thức và nội dung hoạt động:
    • Học phổ thông các bài: địa lý, lịch sử, khoa học thường thức.
    • Diễn thuyết, bình văn, xuất bản sách báo nhằm bồi dưỡng lòng yêu nước, truyền bá nội dung học tập và nếp sống mới.
    • Trường mở rộng ra các tỉnh, số học sinh lên tới 1.000 người.
  • Tháng 11- 1907, thực dân Pháp giải tán Đông Kinh Nghĩa Thục, tịch thu sách vở tài liệu, Lương Văn Can, Hoàng Tăng Bí… bị tóm gọn.
  • Thúc đẩy: là một tổ chức cách mạng, nâng cao lòng yêu nước, phát triển văn hóa, giáo dục tư tưởng chống phong kiến hủ lậu, trợ giúp trào lưu Đông Du và Duy Tân.

3. Cuộc vận động Duy Tân và trào lưu chống thuế ở Trung Kỳ 1908

  • Cuộc vận động Duy Tân (theo cái mới) diễn ra sôi nổi tại Trung Kỳ.
  • Lãnh đạo là Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng
  • Mục đích: Vận động đổi mới (theo cái mới) và khai dân trí
  • Hình thức và nội dung hoạt động:
    • Mở trường, diễn thuyết các đề tài xã hội, tình hình toàn cầu.
    • Đả phá hủ tục phong kiến, lạc hậu.
    • Đua nhau cắt tóc ngắn, mặc áo ngắn, đả kích quan lại xấu.
    • Mở mang công thương nghiệp.
  • Năm 1908 do tác động của trào lưu Duy Tân nên trào lưu chống đi phu, chống thuế diễn ra ở Quảng Nam, Quảng ngãi rồi lan ra khắp các tỉnh Trung Kỳ.
  • Thực dân Pháp đàn áp, bắt bớ, tù đày Phan Châu Trinh, Trần Quý Cáp

4. Điểm giống nhau và khác nhau

Nội dung Trào lưu Đông Du Đông Kinh Nghĩa Thục ở Hà Nội Trào lưu Duy Tân ở Trung Kỳ Điểm giống nhau Đều là trào lưu yêu nước theo thiên hướng dân chủ tư sản, do các sĩ phu nho học lãnh đạo. Điểm khác nhau Chủ trương Vũ trang chống Pháp giành độc lập dân tộc. Đảo chính ôn hòa, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Vận động đổi mới (theo cái mới) và khai dân trí.

II. Trào lưu yêu nước trong thời kỳ chiến tranh toàn cầu thứ nhất (1914- 1918)

1. Quyết sách của thực dân Pháp ở Đông Dương trong thời chiến

  • Từ chỗ chuyên canh cây lúa chuyển sang trồng các cây lâu năm phục vụ chiến.
  • Tăng cường bắt nông dân đi lính, thu hẹp điện tích trồng lúa, đời sống nhân dân khó khăn.
  • Pháp đầu tư vào công nghiệp nên công nghiệp VN khởi sắc. Giai cấp tư sản dân tộc có điều kiện vươn lên.
  • Nhằm phân phối cho chiến trường Pháp trong chiến tranh toàn cầu thứ hai.
  • Pháp dùng nhiều thủ đoạn chính trị, văn hóa lừa bịp để ru ngủ nhân dân ta.
  • Đó là nguyên nhân nở rộ các trận đấu tranh từ 1914-1918

2. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917)

a. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916)

  • Thái Phiên, Trần Cao Vân, Vua Duy Tân bí mật liên lạc với quân lính tại Huế (để mang sang chiến trường Châu Âu) tiến hành khởi nghĩa.
  • Đêm 3 rạng sáng 4- 5- 1916 khởi nghĩa tại Huế, nhưng plan bị vỡ lở, thực dân Pháp thẳng tay đàn áp; Thái Phiên và Trần Cao Vân bị tử hình, vua Duy Tân bị đày ở Châu Phi.
  • Thất bại do: lãnh đạo, tổ chức còn non kém, thời cơ chưa chín muồi, tư tưởng quân chủ lập hiến đã lạc hậu.

b. Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917)

  • Nguyên nhân khởi nghĩa: do quyết sách bóc lột của Pháp, quân lính Việt Nam trong quân đội Pháp mang đi làm bia đỡ đạn nên bất bình nổi dậy
  • Tù chính trị Lương Ngọc Quyến cùng với Đội Cấn khởi nghĩa đã giết chết được tên Giám binh Pháp, phá nhà lao, thả tù chính trị, chiếm các công sở và quản lý tỉnh Thái Nguyên.
  • Nghĩa quân tranh đấu dũng cảm, Lương Ngọc Quyến và Đội Cấn hi sinh.
  • Thất bại do nổ ra tự phát, thụ động không có chương trình hành động cụ thể.
  • So sánh: Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916). Khởi nghĩa của quân lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917):
    • Giống nhau: lực lượng tham gia đều là quân lính người Việt trong quân đội Pháp, tù chính trị, nhân dân địa phương; thành phần lãnh đạo là những sĩ phu yêu nước có tư tưởng tiến bộ.
    • Khác nhau: ở Huế có sự tham gia của Vua Duy Tân.

Xem Thêm :   Vì sao nhiều người lựa chọn du học Trung học phổ thông Mỹ?

Xem Thêm :  List 43 đam mỹ hay nhất được nhiều người đón đọc – tin tức kinh tế

Giải bài tập SGK Lịch sử 8 Bài 30 trang 143

Bài 1 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp thi hành những quyết sách gì về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam ?

Gợi ý giải đáp:

* Chính trị : tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.

* Kinh tế :

  • Nông nghiệp: cướp ruộng đất, lập đồn điền.
  • Công nghiệp: khai thác than, kim loại.
  • Xây dựng hệ thống giao thông vận tải.
  • Thương nghiệp: độc chiếm thị trường VN, đánh các thuế mới, nặng nhất là thuế mối, rượu, thuốc phiện.

* Văn hóa-Giáo dục: duy trì chính sách giáo dục phong kiến, mở trường học huấn luyện tay sai bản xứ.

Bài 2 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu thúc đẩy của quyết sách khai thác thuộc địa so với kinh tế, xã hội Việt Nam.

Gợi ý giải đáp:

* Về kinh tế:

– Tích cực: Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân; thành thị theo hướng hiện đại ra đời; bước đầu làm xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế cũ bị phá vỡ.

– Tiêu cực: Một trong những mục tiêu của quá trình khai thác thuộc địa là vơ vét sức người, sức của nhân dân Đông Dương. Do vậy:

  • Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt
  • Nông nghiệp dậm chân tại chỗ
  • Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công nghiệp nặng.

→ Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu và phụ thuộc.

* Về xã hội: Bên cạnh các giai cấp cũ không ngừng bị phân hoá, xã hội Việt Nam đã xuất hiện thêm những giai cấp, tầng lớp mới:

– Giai cấp địa chủ phong kiến đã đầu hàng, làm chỗ tựa, tay sai cho thực dân Pháp. Tuy nhiên, có một phòng ban địa chủ vừa và nhỏ có trí não yêu nước.

– Giai cấp nông dân, số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia trận đấu tranh giành độc lập dân tộc. Một phòng ban nhỏ mất ruộng đất vào làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền.

– Tầng lớp tư sản đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn… bị kìm hãm, đè ép. Vì thế lực kinh tế nhỏ nhắn, phụ thuộc nên họ không dám mạnh dạn tranh đấu, chỉ muốn có những thay đổi nhỏ để dễ bề làm ăn sinh sống.

– Tiểu tư sản thành thị, bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, nền tảng buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

– Công nhân phần lớn xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp, lương thấp nên đời sống khó khăn, có trí não tranh đấu mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải tổ đời sống.

Bài 3 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Lập bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu:

Gợi ý giải đáp:

Bảng thống kê về tình hình các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX theo mẫu như sau:

Giai cấp tầng lớp Nghề nghiệp Thái độ với dân tộc Địa chủ phong kiến Kinh doanh ruộng đất, bóc lột địa tô Nông dân Làm ruộng, đóng thuế Có ý thức dân tộc sâu sắc, sẵn sàng hưởng ứng, tham gia các trận đấu tranh. Họ là lực lượng cách mạng đông đảo Công nhân Bán sức lao động, làm thuê Chưa có thái độ hưởng ứng hay tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một phòng ban có ý thức dân tộc, nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc Tư sản Kinh doanh công thương nghiệp Chưa có thái độ hưởng ứng tham gia các cuộc vận động cách mạng đầu thế kỉ XX. Một phòng ban có ý thức dân tộc nhưng cơ bản là thỏa hiệp đế quốc Tiểu tư sản Làm công ăn lương, buôn bán Có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX

Bài 4 (trang 143 SGK Lịch sử 8)

Nêu điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX

Gợi ý giải đáp:

Những điểm mới của xu hướng cứu nước đầu thế kỉ XX là:

  • Mục đích: Đánh Pháp cứu nước, giành độc lập dân tộc, xây dựng xã hội mới theo thể chế cộng hòa hoặc quân chủ lập hiến.
  • Thành phần tham gia: nhà Nho yêu nước tiếp thụ được nền học vấn mới của phương Tây, nhiều tầng lớp xã hội mới tạo dựng sau khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button