Kiến Thức Chung

Lịch sử 12 Bài 21

Bạn đang xem: Lịch sử 12 Bài 21 Tại Website saigonmetromall.com.vn

Bạn đang xem: Lịch sử 12 Bài 21

Lịch sử 12 Bài 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.61 KB, 11 trang )

Lịch sử 12 Bài 21
Bài 21 – XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ
VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ
ĐÔNG DƯƠNG
1.Tình hình
Với Hiệp định Giơ ne vơ , cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông dương có Mỹ giúp đã chấm dứt.
a. Miền Bắc :
-Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
-Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ đô.
– Ngày 16/ 5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
Ngày 1-1-1955, hàng chục vạn nhân dân thủ đô đã tổ chức mít
tinh và tuần hành mừng đón Trung ương Đảng, Chính phủ và Hồ
Chủ tịch trở về thủ đô sau gần 9 năm lên Việt Bắc lãnh đạo nhân
dân ta kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
b. Miền Nam :
– Giữa tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất
Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ
– Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt VN,
biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự ở Đông Dương và Đông Nam Á.
– Với âm mưu của Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm , nước ta tạm thời bị chia cắt làm hai miền
2. Nhiệm vụ:
– Do âm mưu của Mỹ – Diệm, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của cả nước chưa hoàn thành.
– Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH,
– Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
II. MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN
HỆ SẢN XUẤT (1954 – 1960)
1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất :
– Do thực tế ở miền bắc , yêu cầu của nông dân , củng cố khối liên minh công nông , mở rộng mặt trận
thống nhất .

– Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết :”Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải
cách ruộng đất “
– Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất ( kể cả đợt 1 tiến hành trong kháng
chiến ), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8
triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện
thực.
Hạn chế :ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có công với cách
mạng Quy nhầm một số nông dân, cán bộ , đảng viên thành địa chủ. Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp
thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng
đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố .
Nông dân được chia ruộng trong cải cách ruộng đất .
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh .
Kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I : “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cải
cách ruộng đất đúng theo kế hoạch , ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế- văn hóa “
* Nông nghiệp:
+ Khẩn hoang, tăng vụ , tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ.
+ Xây dựng công trình thủy nông mới ,mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.
+ Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải
quyết.
* Công nghiệp:
+ Khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới.
+ Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.
* Thủ công nghiệp, thương nghiệp:
+ Nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động .
+ Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước .Năm 1957 , miền Bắc mua bán với 27 nước.
* Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây
dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …
* Văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh .
+ Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm .

+ Xây dựng trường đại học .
+ Hơn 1 triệu người được xóa mù.
* Y tế:
+ Được quan tâm xây dựng.
+ Nếp sống lành mạnh , giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.
c. Ý nghĩa:
+ Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất .
+ Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội (1958 – 1960)
a. Cải tạo quan hệ sản xuất:
* 1958 – 1960:
– Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ,
công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
– Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã .
– Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87
% thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.
– Đối với tư sản dân tộc , ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vào
công tư hợp doanh .
* Kết quả: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Hạn chế:
– Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể.
– Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính
chủ động, sáng tạo trong sản xuất .
b. Bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội:
* Kinh tế:
-Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.
– Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
* Văn hóa, giáo dục, y tế:

– Kinh tế phát triển nên giáo dục phổ thông phát triển .
– Năm 1960 số hoc sinh tăng 80 % so với 1957.
– Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ – DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI”(1954-1960).
1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)
– Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thi
hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hòa bình , giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng .
– Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tố
cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”….
– Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (tháng 8/1954)
– Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọi
tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ – Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiến
hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
2. Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)
a. Nguyên nhân
– 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản ra
ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi
phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
– Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nào
khác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ – Diệm. Phương hướng cơ bản là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu ,kết hợp với
đấu tranh vũ trang.
b. Diễn biến
– Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền
Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
– Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh
Bến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
– Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu
ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.

Xem Thêm :   Tổng hợp các dạng phản ứng oxi hóa khử và phương pháp cân bằng

Xem Thêm :  Seneca (Stanford Encyclopedia of Philosophy)

– Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ
600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
c. Ý nghĩa:
– Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình
Diệm.
– Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.
– Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời(do Luật sư
Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch). Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ – Diệm, lập chính quyền cách
mạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.
Lược đồ phong trào Đồng Khởi
VI. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT- KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI (1961 – 1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)tại Hà Nội .
a. Hoàn cảnh lịch sử:
– Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng,miền Bắc thắng lợi trong việc
cải tạo và khôi phục kinh tế , cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi .
– Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tại
Hà Nội.
b. Nội dung:
-Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất .
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
-Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.
-Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ở
miền Bắc.
-Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.
* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn khai mạc Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Ðảng 5.9.1960

Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
hòa bình thống nhất nước nhà”
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng
tâm
* Nhiệm vụ :
– Ra sức phát triển công ngiệp và nông nghiệp .
– Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa .
– Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh .
– Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động .
– Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội .
* Công nghiệp:
-Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%
-Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
-Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc , giữ vai trò
chủ đạo .
– Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng .
* Nông nghiệp:
– Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.
– Các hợp tác xã bậc cao ra đời , áp dụng khoa học – kỹ thuật .
– Hệ thống thủy nông phát triển .
– Nhiểu hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc / ha.
* Thương nghiệp:
– Thương nghiệp quôc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.
– Củng cố quan hệ sản xuất mới , ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
* Giao thông :
– Đường bộ , đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông,đường hàng không được củng cố .

– Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi .
* Giáo dục – y tế :
– Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
– Xây dựng 6.000 cơ sở y tế , xóa bỏ nhiều dịch bệnh .
* Nghĩa vụ hậu phương :
– Chi viện cho miền Nam vũ khí , đạn dược, thuốc men .
– Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng
giải phóng.
* Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc
lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiến
tranh.
V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961
– 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử:
Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại , Mỹ thực hiện
“Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).
b. Âm mưu
– Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài gòn , dưới
sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của
Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
– Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”
c. Thủ đoạn:
– Đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.
– Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.
– Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như
“trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
– “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”,
– Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).
– Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá

hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
Hình minh họa: Ấp chiến lược
Lùa người dân vào “ấp chiến lược”
2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
a. Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo:
-Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
-Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập
-Ngày 02/1961,các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam .
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị với
đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô
thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).
b. Đánh bại kế hoạch Staley – Taylor (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.
* 1961-1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.
* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiến
lược ” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân
ở miền Nam.
* Trên mặt trận quân sự: 02.01.1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộc
hành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy ,với phương tiện chiến tranh hiện đại.
* Đấu tranh chính trị:
+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phật
giáo…Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.
+Ngày 1.11.1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gòn
lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu – 1963
c. Đánh bại kế hoạch Giôn xơn – Mác-na-ma-ra( Johnson – Mac Namara)1964-1965:
-Tăng cường viện trợ quân sự , ổn định chính quyền Sai gòn , bình định có trọng điểm miền Nam
– Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).
* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản
“xương sống” của chiến tranh đặc biệt.Vùng giải phóng ngày càng mở rộng , chính quyền cách mạng
các cấp thành lập.

Xem Thêm :   Tổng hợp những cuốn sách nên đọc ở tuổi 20

Xem Thêm :  Công thức nấu món thịt vịt khìa nước dừa đậm đà thơm nức mũi -

* Về quân sự:
– Đông – Xuân 1964 – 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02.12.1964), loại 1700 tên địch khỏi vòng
chiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
– Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…
– Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.

Trực thăng vận
3. Ý nghĩa:
– Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công .
– Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp
phong trào cách mạng trên thế giới.
– Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh
đặc biệt).
– Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải
phóng miền Nam Việt Nam
Các từ khóa trọng tâm ” cần nhớ ” của bài viết trên hoặc ” cách đặt đề bài ” khác của bài viết trên:
• hạn chế của hiệp định giơ ne vơ – lịch sử 12
• bài 21 lịch sử cơ bản 12
• lịch sử 12 bài 21
• lịch sử 12 bài 21,

– Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết :”Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cảicách ruộng đất “- Trong hơn 2 năm (1954 – 1956), qua 5 đợt cải cách ruộng đất ( kể cả đợt 1 tiến hành trong khángchiến ), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiệnthực.Hạn chế :ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có công với cáchmạng Quy nhầm một số nông dân, cán bộ , đảng viên thành địa chủ. Đảng, Chính phủ phát hiện và kịpthời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộngđất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố .Nông dân được chia ruộng trong cải cách ruộng đất .b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh .Kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I : “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy mạnh và hoàn thành cảicách ruộng đất đúng theo kế hoạch , ra sức khôi phục kinh tế và phát triển kinh tế- văn hóa “* Nông nghiệp:+ Khẩn hoang, tăng vụ , tăng thêm đàn trâu bò, sắm thêm nông cụ.+ Xây dựng công trình thủy nông mới ,mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.+ Năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giảiquyết.* Công nghiệp:+ Khôi phục, mở rộng và xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp mới.+ Cuối năm 1957, có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do nhà nước quản lý.* Thủ công nghiệp, thương nghiệp:+ Nhanh chóng khôi phục, đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.+ Giải quyết việc làm cho người lao động .+ Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước .Năm 1957 , miền Bắc mua bán với 27 nước.* Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xâydựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …* Văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh .+ Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm .+ Xây dựng trường đại học .+ Hơn 1 triệu người được xóa mù.* Y tế:+ Được quan tâm xây dựng.+ Nếp sống lành mạnh , giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.c. Ý nghĩa:+ Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.+ Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất .+ Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế – xã hội (1958 – 1960)a. Cải tạo quan hệ sản xuất:* 1958 – 1960:- Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ,công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.- Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã .- Cuối 1960, miền Bắc có trên 85 % hộ nông dân với 70 % ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87% thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ vào hợp tác xã.- Đối với tư sản dân tộc , ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960 có hơn 95 % hộ tư sản vàocông tư hợp doanh .* Kết quả: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát triển.* Hạn chế:- Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể.- Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tínhchủ động, sáng tạo trong sản xuất .b. Bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội:* Kinh tế:-Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh.- Năm 1960 có 172 xí nghiệp lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.* Văn hóa, giáo dục, y tế:- Kinh tế phát triển nên giáo dục phổ thông phát triển .- Năm 1960 số hoc sinh tăng 80 % so với 1957.- Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.III. MIỀN NAM ĐẦU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MĨ – DIỆM, GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỰCLƯỢNG CÁCH MẠNG TIẾN TỚI “ĐỒNG KHỞI”(1954-1960).1. Đầu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)- Giữa năm 1954, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi thihành Hiệp định Giơ-ne-vơ, bảo vệ hòa bình , giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng .- Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ; chống “tốcộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”….- Tiêu biểu là “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (tháng 8/1954)- Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao, lan rộng khắp thành thị và nông thôn, lôi cuốn mọitầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống Mỹ – Diệm và chuyển dần sang dùng bạo lực, tiếnhành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.2. Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)a. Nguyên nhân- 1957-1959: Ngô Đình Diệm ban hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59 đặt cộng sản rangoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp miền Nam làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏiphải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.- Tháng 01/1959, Hội nghị Trung ương Đảng 15 xác định: cách mạng miền Nam không có con đường nàokhác là sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ – Diệm. Phương hướng cơ bản là khởinghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu ,kết hợp vớiđấu tranh vũ trang.b. Diễn biến- Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miềnNam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.- Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnhBến Tre), từ đó lan khắp huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)- Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thuruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.- Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ600/1298 xã ở Nam Bộ, 3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.c. Ý nghĩa:- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô ĐìnhDiệm.- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiếncông.- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời(do Luật sưNguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch). Mặt trận đoàn kết toàn dân chống Mỹ – Diệm, lập chính quyền cáchmạng dưới hình thức Ủy ban nhân dân tự quản.Lược đồ phong trào Đồng KhởiVI. MIỀN BẮC BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT- KĨ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃHỘI (1961 – 1965)1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)tại Hà Nội .a. Hoàn cảnh lịch sử:- Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan trọng,miền Bắc thắng lợi trong việccải tạo và khôi phục kinh tế , cách mạng miền Nam nhảy vọt sau Đồng Khởi .- Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III từ ngày 5 đến 10/9/1960 tạiHà Nội.b. Nội dung:-Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất .+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết định trực tiếp.+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủnhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.-Thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng.-Thông qua kế họach 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH ởmiền Bắc.-Bầu BCH Trung ương Đảng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Tổng Bí Thư.* Ý nghĩa: là Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn khai mạc Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Ðảng 5.9.1960Mùa thu năm 1960, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tại Thủ đô Hà Nội, chủ tịch HồChí Minh khẳng định: “Đại hội lần này là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranhhòa bình thống nhất nước nhà”2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọngtâm* Nhiệm vụ :- Ra sức phát triển công ngiệp và nông nghiệp .- Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa .- Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh .- Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động .- Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội .* Công nghiệp:-Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp nặng chiếm 80%-Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.-Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc , giữ vai tròchủ đạo .- Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng .* Nông nghiệp:- Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp.- Các hợp tác xã bậc cao ra đời , áp dụng khoa học – kỹ thuật .- Hệ thống thủy nông phát triển .- Nhiểu hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc / ha.* Thương nghiệp:- Thương nghiệp quôc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.- Củng cố quan hệ sản xuất mới , ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.* Giao thông :- Đường bộ , đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông,đường hàng không được củng cố .- Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi .* Giáo dục – y tế :- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.- Xây dựng 6.000 cơ sở y tế , xóa bỏ nhiều dịch bệnh .* Nghĩa vụ hậu phương :- Chi viện cho miền Nam vũ khí , đạn dược, thuốc men .- Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùnggiải phóng.* Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh phá hoại miền Bắclần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện chiếntranh.V. MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MỸ (1961– 1965)1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ở miền Nam.a. Bối cảnh lịch sử:Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm bị thất bại , Mỹ thực hiện“Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965).b. Âm mưu- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài gòn , dướisự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh củaMỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.- Âm mưu cơ bản: “dùng người Việt đánh người Việt”c. Thủ đoạn:- Đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18 tháng.- Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài Gòn.- Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới như“trực thăng vận” và “thiết xa vận”.- “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”,- Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền Nam (MACV).- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động pháhoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.Hình minh họa: Ấp chiến lượcLùa người dân vào “ấp chiến lược”2. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.a. Hoàn chỉnh về tổ chức lãnh đạo:-Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.-Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập-Ngày 02/1961,các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam .Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN và Đảng lãnh đạo nhân dân ta kết hợp đấu tranh chính trị vớiđầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đôthị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).b. Đánh bại kế hoạch Staley – Taylor (1961 – 1963): bình định miền Nam trong 18 tháng.* 1961-1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.* Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược”: diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch. Ta phá “ấp chiếnlược ” đi đôi với dựng làng chiến đấu. Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dânở miền Nam.* Trên mặt trận quân sự: 02.01.1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mỹ Tho), đánh bại cuộchành quân càn quét của 2000 lính Sài gòn có cố vấn Mỹ chỉ huy ,với phương tiện chiến tranh hiện đại.* Đấu tranh chính trị:+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các “tín đồ” Phậtgiáo…Góp phần đẩy nhanh quá trình suy sụp của chính quyền Ngô Đình Diệm.+Ngày 1.11.1963, Mỹ giật dây Dương văn Minh đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm. Chính quyền Sài Gònlâm vào tình trạng khủng hoảng.Hòa thượng Thích Quảng Đức tự thiêu – 1963c. Đánh bại kế hoạch Giôn xơn – Mác-na-ma-ra( Johnson – Mac Namara)1964-1965:-Tăng cường viện trợ quân sự , ổn định chính quyền Sai gòn , bình định có trọng điểm miền Nam- Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai năm (1964 – 1965).* Đánh phá “Ấp chiến lược”: từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá vỡ, làm phá sản cơ bản“xương sống” của chiến tranh đặc biệt.Vùng giải phóng ngày càng mở rộng , chính quyền cách mạngcác cấp thành lập.* Về quân sự:- Đông – Xuân 1964 – 1965, ta thắng lớn ở trận Bình Giã (02.12.1964), loại 1700 tên địch khỏi vòngchiến, đánh bại chiến lược “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.- Sau đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài…- Làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.Trực thăng vận3. Ý nghĩa:- Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến công .- Mỹ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn ápphong trào cách mạng trên thế giới.- Mỹ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranhđặc biệt).- Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự trưởng thành nhanh chóng của Quân Giảiphóng miền Nam Việt NamCác từ khóa trọng tâm ” cần nhớ ” của bài viết trên hoặc ” cách đặt đề bài ” khác của bài viết trên:• hạn chế của hiệp định giơ ne vơ – lịch sử 12• bài 21 lịch sử cơ bản 12• lịch sử 12 bài 21• lịch sử 12 bài 21,

Xem Thêm :   Chọn lọc 1009+ lời Phật dạy về nhân quả hay, sâu sắc nhất

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Giáo Dục

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Check Also
Close
Back to top button