Kiến Thức Chung

kỹ thuật bắt và nuôi ong mật

Ngày đăng: 23/02/2014, 18:07

thuật bắt nuôi ong mật 1MỤC LỤC Trang phụ bìa i Lời khẳng định ii Lời cảm ơn iii Mục lục 1 Danh sách từ viết tắt 3 Phần 1: MỞ ĐẦU 4 1. Giới thiệu 4 2. Mục tiêu tìm hiểu 5 3. Nội dung tìm hiểu 5 Phần 2: PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 6 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 6 1.1.2. Kinh tế – xã hội 6 1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện 7 1.2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) 9 1.3. Ong mật trong hệ thống phân loại 10 1.4. Cấu trúc ong mật 10 1.5. Tổ chức xã hội đàn ong 12 1.5.1.Các thành viên của đàn ong 12 1.5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn ong 14 1.6. Cấu trúc tổ ong 16 1.7. Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi 17 1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) 18 1.8.1. Nuôi ong theo kỹ thuật gia truyền 18 1.8.2. Nuôi ong theo phương pháp hiện đại 20 1.8.3. Chọn chỗ đặt ong trong vườn nhà 21 1.9. Ong bốc cất cánh biện pháp phòng tránh 22 1.9.1. Tác hại do ong bốc cất cánh 22 1.9.2. Nguyên nhân ong bốc cất cánh 22 1.9.3. Nhận thấy ong bốc cất cánh 22 1.9.4. Xử lý ong bốc cất cánh 23 1.10. Các bệnh ở ong phương pháp phòng trị 23 1.10.1. Bệnh thối ấu trùng 23 1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu 23 1.10.3. Bệnh ong ỉa chảy 24 1.10.4. Bệnh sâu phá tổ 24 1.10.5. Một số bệnh, sâu hại thiên địch khác 24 1.11. Thu mật ong 25 2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ 25 2.11.2. Lúc nào thì quay được mật 25 2.11.3. Thao tác khi quay mật 26 2.11.4. Năng suất mật của đàn ong 26 2.12. Cách sơ cứu khi bị ong chích 26 Chương 2: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian vị trí 28 22.2 Phương tiện tìm hiểu 28 2.2.1. Dụng cụ bắt ong 28 2.2.2. Dụng cụ nuôi ong 28 2.2.3. Dụng cụ lấy mật 2.3. Phương pháp tìm hiểu 29 2.4.1. Phương pháp bắt ong 29 2.4.2. Phương pháp nuôi ong 29 2.4.6. Năng suất mật của đàn ong 32 2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 33 Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 3.1. Phương pháp làm ong bốc cất cánh 34 3.2. Phương pháp bắt ong khi dùng nhan ở các nồng độ khói (số cây nhan) khác nhau 36 3.3. Tác động của loại cột điện đến thời gian bắt ong 38 3.4. Xét mối tương quan giữa thời gian bắt ong khối lượng tổ ong 39 3.5. Phương pháp nuôi ong 39 3.5.1. Nuôi ong bằng thùng muốt chậu đất nung 39 3.5.2. Tác động của nồng độ khói nhan đến năng suất mật ong 41 3.5.3. Tác động của thời gian bắt ong đến năng suất mật ong 41 3.6. Tác động của nồng độ khói nhan đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được 42 3.7. Tác động của thời gian bắt ong đến khối lượng mật/trọng lượng ong bắt được 43 3.8. Cách bắt ong trong trụ điện nuôi ong bằng các vật liệu địa phương 44 3.8.1. Cách bắt ong trong trụ điện 44 3.8.2. Phương pháp nuôi ong bằng các vật liệu địa phương 51 3.9. Các vấn đề thường gặp trong bắt ong 56 3.9.1. Hiện tượng ong bốc cất cánh 56 3.9.2. Hiện tượng bắt tổ ong nhiều chúa 57 Phần 3: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 59 1. Tổng kết 59 2. Kiến nghị 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 3DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ 9 – HDA Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic 9 – ODA Axit 9 oxy 2 decenoic GDP Gross Domestic Product( tổng sản phẩm quốc nội) TNvàamp;MT Tài nguyên môi trường TT Thị trấn 4Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu Ong mật đã xuất hiện trên trái đất từ 20 – 25 triệu năm trước, tuy nhiên con nguời chỉ mới biết nuôi ong cách nay khoảng 3.500 năm. Người Châu Âu, Châu Phi, Châu Á biết nuôi ong từ lâu, sau đó mới tới người Châu Mỹ Châu Úc [13]. Ở Việt Nam, nghề nuôi ong mật đã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên đến giữa thế kỉ 19 nghề nuôi ong mật của Việt Nam vẫn còn ở trong giai đoạn mới bắt đầu trong những năm gần đây nghề nuôi ong mật có sự phát triển nhanh cả về số lượng đàn sản lượng mật thu được. Đó là nhờ quyết sách của nhà nước về đầu tư cho công tác tìm hiểu, khuyến nông về ong mật mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm ong mật [1]. Nuôi ong mật vốn đầu tư không nhiều nhưng nguồn lợi thu về lại cao, vì những sản phẩm do ong mật tạo ra như mật ong, phấn hoa, sáp ong sữa ong chúa đều là những sản phẩm thiết yếu so với đời sống con người. Ngoài ra, mật ong còn được sử dụng trong sản xuất rượu vang [18]. Bên cạnh những lợi nhuận đó, ong mật còn mang lại cho tất cả chúng ta một lợi nhuận vô cùng to lớn thiết thực mà mãi về sau này con người mới nghe đến, đó là ong mật giúp thụ phấn cho hoa nên thực vật của nhà nông được tăng thêm năng suất [12]. Huyện Châu Thành – Đồng Tháp là nơi đất đai trù phú, có nhiều vườn cây ăn trái bạt ngàn như nhãn, quýt,… các loài cây này cho trái quanh năm, tạo ra nguồn mật hoa ổn định, nên rất thuận tiện cho việc phát triển nghề nuôi ong mật nơi đây. Ong mật sống trong tự nhiên vẫn có thể thu mật được, tuy nhiên việc chăm sóc kiểm tra đàn ong rất khó khăn điều trọng yếu là rất khó thu mậtong mật thường làm tổ ở những cột điện, hốc cây cổ thụ những nơi kín đáo. Vì vậy, để tạo điều kiện chăm sóc, kiểm tra đàn ong mật dễ dàng hơn cũng như tăng khả năng thu mật ong phối hợp với việc tăng trưởng khả năng thụ phấn cho các vườn cây ăn trái, việc bắt ong mật về nuôi là một điều rất thiết yếu mang lại nhiều lợi nhuận. Từ những lợi nhuận đã nêu trên, việc bắt ong tận dụng các vật liệu sẵn có như thùng muốt, chậu kiểng đất nung, để nuôi ong mật là một điều thiết thực có thể tăng thu nhập cho người dân, đó chính là nguyên nhân để chọn đề tài “Tìm phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) nuôi ong bằng các vật liệu thùng muốt chậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp”. 52. Mục tiêu tìm hiểu – Tìm phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) ngoài tự nhiên về nuôi. – Tận dụng các vật liệu sẵn có ở hộ gia đình như thùng muốt, chậu kiểng bằng đất nung nuôi ong mật đạt hiệu quả kinh tế. 3. Nội dung tìm hiểu – Tiến hành thực hiện các phương pháp bắt ong khác nhau để tìm phương pháp bắt ong nhanh hiệu quả. – Thực hiện nuôi ong với các vật liệu khác nhau (Chậu kiểng bằng đất nung, thùng muốt) ở quy mô hộ gia đình => tìm được phương phương pháp nuôi cũng như cách chăm sóc thu hoạch mật ong đạt hiệu quả kinh tế cao. 6Phần 2: PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Châu Thành là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự nhiên là 245,94 km2 dân số năm 2005 là 164.248 người chiếm 7.3 % diện tích và 10.% dân số toàn tỉnh. – Có 12 nhà cung cấp hành chính : 01 thị trấn (TT. Cái Tàu) 11 xã – Toạ độ địa lý: Từ 10o 08’ đến 10o18’ vĩ độ Bắc. Từ 105o42’ đến 105o 59’ kinh độ Đông. – Tứ cận: · Phía Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang · Phía Tây Bắc giáp huyện Cao Lãnh thị xã Sa Đéc · Phía Đông phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long – Mùa mưa từ tháng 5 – 11 trùng với hướng gió thịnh hành là gió mùa Tây – Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hướng gió mùa Đông – Bắc. – Châu Thành có địa hình tương đối phẳng phiu, có hướng dốc nghiêng dần từ sông Tiền vào nội đồng theo hướng Bắc – Nam. – Nhiệt độ trung bình năm khá cao (khoảng 27oC tháng 4 cao nhất khoảng 37.1oC, tháng 01 thấp nhất khoảng15.8oC. – Độ ẩm không khí cao ổn định, ít thay đổi qua các năm trung bình cả năm 82.5%. – Lượng bốc hơi trung bình là 3-5 mm/ngày, cao nhất là 6-8 mm/ ngày. – Châu Thành là vùng có số giờ nắng cao, trung bình 208 giờ/ tháng. 1.1.2. Kinh tế – xã hội a) Tăng trưởng kinh tế – Năm 2001 vận tốc tăng trưởng GDP đạt 6.57% chặn được đà suy giảm về vận tốc tăng trưởng kinh tế mở ra giai đoạn phát triển liên tục về sau: 7Bảng 1.1: Vận tốc tăng trưởng kinh tế của huyện. Năm 2002 2003 2004 2005 Tăng 8.01% 8.44 % 11,91% 13.15%, (Nguồn phòng TNvàamp;MT Châu Thành năm 2009) – Chưa đạt kpi đề ra 11% cao hơn vận tốc tăng trung bình 5 năm trước 5.07%. – Đến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo giá so sánh 1994 ước đạt 798 tỷ đồng tăng gấp 1.3 lần so với năm 2000; GDP trung bình đầu người đạt 3.825 triệu đồng, tương đương 346 USD. b) Tình trạng phát triển nghề trồng trọt Nghề trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, góp phần giảm ngân sách, hạ giá thành nâng cao năng suất, chất lượng sản lượng nông sản hàng hoá. Bảng 1.2: Diện tích trồng lúa giảm. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích (ha) 22.084,5 22.052,8 21.854,6 21.783,1 14.017 (Nguồn phòng TNvàamp;MT Châu Thành năm 2009) – Do giá trị kinh tế của cây lúa đang ngày một thấp, nên nông dân đã chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn như cây ăn trái hoặc chuyển sang sử dụng đất vào mục đích khác như nuôi trồng thủy sản, sang đất sản xuất kinh doanh . 1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồn mật của huyện Tình trạng các vườn cây ăn trái của huyện được phân bố rộng khắp ở huyện. Tuy nhiên tập trung nhiều ở một số xã đa phần với nhiều loài cây khác nhau. Theo thống kê của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành năm 2009 thì diện tích phân bố các vườn cây ở các xã trong huyện như bảng sau: 8Bảng 1.3: Diện tích các loại cây vườn cây phân bố trong huyện. Nhà cung cấp tính: ha TT Các xã, thị trấn Tổng Diện tích Tổng 6239,90 1 TT.Cái Tàu 294,04 2 An Hiệp 666 3 An Khánh 755,39 4 An Nhơn 1.196,65 5 An Phú Thuận 552,50 6 Hòa Tân 405,86 7 Phú Hựu 496,25 8 Phú Long 215,22 9 Tân Bình 357,37 10 Tân Nhuận Đông 772,01 11 Tân Phú 114,18 12 Tân Phú Trung 411,41 Nguồn: Phòng nông nghiệp Huyện Châu Thành – Đồng Tháp Trong năm 2009, Nghề Nông nghiệp Huyện đã tổ chức thăm dò, thống kê lại diện tích vườn cây lâu năm của Huyện, kết quả như sau: * Diện tích vườn cây lâu năm: 6.236,90 ha (so năm 2008 tăng 104,04 ha do đất trồng lúa chuyển sang, do việc điều chỉnh đất thổ cư sang đất vườn), trong đó: – Diện tích vườn trồng cây lâu năm (dừa): 85,91 ha ( trồng mang tính nhỏ lẻ). – Diện tích vườn trồng cây ăn trái: 6.150,99 ha, ( tăng 18,13 ha so năm 2005) đa phần vườn nhãn 3.685,95ha, ổi: 105ha, xoài 572,88ha, cam 614,76ha, quýt 90,93 ha, chanh 417,91ha, bưởi 145,86 ha, chuối 66,70 ha, táo 12 ha cây khác 439,02 ha. Với số liệu thống kê năm 2009 của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành thì cây nhãn chiếm gần 50% tổng diện tích các vườn cây ăn trái, phân bố đa phần ở các xã An Nhơn (968,45 ha), An phú Thuận (414,17ha), Tân Nhuận Đông (623ha), An khánh (549,39),… là một loại cây nguồn mật lớn mang lại lợi nhuận lớn từ việc nuôi ong khai thác mật. 9Theo bản plan thì phương hướng phát triển trong năm 2010 tới thì diện tích các vườn cây ăn trái không có gì thay đổi. Nhiều nguyên nhân tăng hay giảm là do việc chuyển mục đích sử dụng của người dân từ đất thổ về đất vườn. 1.2. Giới thiệu chung về ong mật (Apis cerana) Apis cerana là loài có nguồn gốc ở Châu Á. Cho đến nay đã có mười hai phân loài được xác nhận tên khoa học. Chúng có kích thước trung bình, màu vàng thích sống ở những nơi tương đối yên tĩnh. Chúng thường tìm đến những nơi khô ráo, tối tăm nhất là trong các lỗ của các cây cổ thụ để làm tổ. Ong mật có thói quen ít di cư dễ dàng nhập đàn với nhau. Khi mật độ ong cao trong đàn, ong có thể chia đàn vì vậy nó có lợi trong trường hợp quản lý bệnh. Trung bình mỗi đàn ong có thể sản xuất cho ra 10 kg mật ong một năm. Chất lượng của mật ong là rất tốt. Loài này đang có phương hướng được nuôi ở hộ gia đình ở khắp nơi trong cả nước như là một xu thế nuôi ong hiện đại khoa học. Việc nuôi ong mật ở quy mô hộ gia đình cho ra sản phẩm mật ong được mở rộng thành công tại nhiều quốc gia trên toàn cầu như China, India, Bangladesh, Japan, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Nhật Bản, Pakistan, Nepal, Thái Lan, Việt Nam, Malaysia Srilanka [15]. Ong mật là loài côn trùng có xã hội, sống thành vây cánh, mỗi đàn có khoảng 60-120.000 cá thể, một vài ong đực một ong chúa. Giống như hầu hết các loài ong và côn trùng khác, chúng sẽ bảo vệ tổ của mình khi bị quấy rầy. Ong mật có thể chỉ chít một lần vì kim chít của chúng sẽ kẹt lại trong da người hoặc động vật khi chít và điều này kéo theo chết chóc chúng. Khi bị quấy rầy, vài trăm ong mật sẽ cất cánh lên từ tổ tấn công những kẻ xâm nhập. Ong mật giúp thụ phấn chính cho 2/3 thực phẩm tất cả chúng ta ăn, việc thụ phấn này có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Việc đàn ong đi lấy phấn hoa, chúng đã vô tình thụ phấn cho các vườn cây. Ong mật sẽ tìm đến bất kỳ nơi nào có nguồn đường hoặc phấn hoa [10]. Bên cạnh các loài ong trong nước thì các giống ong ngoại ở Việt Nam phân loài ong (Apis mellifera ligustica) được nhập vào từ đầu những năm 1960 với số lượng 200 đàn, trải qua 15 năm tồn tại thích ứng chúng duy trì được với số lượng khoảng 2000 đàn [2]. Tuy nhiên, chất lượng của chúng chưa cao [5]. […]… nên bắt từng đàn một đến khi ong đi làm ổn định mới bắt đàn khác [3] 1.8 Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) kỹ thụât kỹ thuật Nuôi ong theo kỹ thuật gia truyền Nuôi ong theo kỹ thuật gia truyền là phương pháp nuôi vô cùng đơn giản, bằng việc sử dụng các hốc cây, hốc đá, bộng cây để làm tổ nuôi ong mật, hoặc nuôi. .. 3/4 lỗ tổ để nuôi ấu trùng, 1/4 chứa mật, phấn 17 Nhiệt độ độ ẩm trong đàn có khả năng giữ ổn định từ 32-360C, ẩm độ 65-80% [4] 1.7 Phương pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi Bắt ong mật từ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh ong (bẫy ong) , bắt ong soi đõ (ong trinh sát), bắt ong cất cánh bắt ong trong hốc cây, hốc đá – Bắt ong bằng hánh ong: vào các mùa vụ lúc ong chia đàn, ong thường… nội địa, ong rằn – Apis florea: Ong ruồi, ong muỗi – Apis mellifera: Ong ý, ong mật [8] Hiện tại thì Việt Nam có 6 loài ong mật có ngòi đốt trong đó có năm loài có ở địa phương đó là: ong nội (Apis ccerana), ong khoái (Apis dorsata), ong ruồi đen (Apis andrenifomis), ong ruồi đỏ (Apis florea), ong đá (Apis laboriosa), loài ong ngoại (Apis mellifera) Trong số đó thì loài ong ngoại ong nội được nuôi rộng… cành cây, bắt ong vào nón (chuyên dùng bắt ong) để vào chỗ tối, mát mẻ Chiều tối chuẩn bị một thùng sạch, một ván ngăn, một cầu bánh tổ mới có đủ mật, phấn, ổn định ong vào thùng đặt nơi thích hợp, cho ong ăn thêm (pha thêm ít mật ong) Nếu không có bánh tổ viện thì nhốt chúa vài ngày, theo dõi thấy ong thợ lấy phấn về thì thả chúa ra – Bắt ong trong hốc cây, hốc đá: Khi phát hiện thấy tổ ong trong hốc… các ong khác Thời vụ từ tháng 10 – 12 ở vùng sẵn có nguồn giống ong tự nhiên sẽ có nhiều ong soi đõ, vì vậy đây là thời gian thuận tiện để bắt ong soi đõ Bắt ong soi đỏ phải dùng vợt làm bằng vải bắt ong, không được dùng tay bắt ong sẽ làm ong chết – Bắt ong cất cánh: Khi phát hiện thấy đàn ong cất cánh thấp ngang qua, ta tung đất cát, ném quần áo hoặc té nước vào đám ong làm chúng hạ thấp độ cao, chờ ong đậu vào… khi quay mật phải rửa sạch lau khô Phải có xô nước rửa tay khi làm việc [3] 2.11.2 Lúc nào thì quay được mật Thường vào thời điểm hoa nở 20-30%, trong đàn ong mật vít nắp 60-70% thì bắt đầu quay mật; kết thúc quay mật lúc ong tìm vào thùng quay khi quay mật hoa đã nở 80%; số mật còn lại để ong đủ ăn Các vòng quay không cố định, ở những đàn ong nhiều mật muốn chia đàn tự nhiên thì quay mật sớm,… thân thể ong tránh những thúc đẩy bất lợi từ bên ngoài Trên phần lưng bụng màu đen xen kẽ trải dài trên toàn bộ phần lưng bụng ong mật Các chân, râu mắt màu đen phần ngực, bụng chân có mật độ che phủ bằng sợi lông [14] + Cấu trúc bên trong: Theo Ngô Đắc Thắng, kết cấu bên trong thân thể ong mật gồm… thanh xà cho ong dự trữ mật [3] 20 1.8.2 Nuôi ong theo phương pháp hiện đại Việc nuôi ong theo phương pháp hiện đại cần phải thiết kế ong khỏi nắng mưa các kẻ thù – Yêu cầu thùng nuôi ong + Thùng phải kín để dịch hại không xâm nhập được + Thùng nuôi ong phải thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc đàn ong: dễ dàng… 1.3 Ong mật trong hệ thống phân loại Trong lớp côn trùng có 20.000 họ ong : ong vò vẻ, ong bầu, ong lỗ… Có những loài sống đơn độc, có những loài sống thành xã hội Chúng có những đặc tính sinh học khác nhau, có ít cho con người Nhưng có lợi nhất là ong mật Các cá thể ong mật sống suốt đời trong một cộng đồng xã hội gọi là đàn, những con ong thợ tiết ra enzim để làm thành thức ăn cho ong Trong… Năng suất mật của đàn ong Năng suất mật của đàn ong là tổng số lượng mật ong thu được của các vụ mật trong năm Phương pháp tính: Dùng cân đồng hồ có độ đúng đắn 0,05 kg cân các cầu bánh tổ ong trước sau thời điểm quay mật ta được khối lượng P1 P2 Lượng mật thu được (P) trong một đợt quay mật được tính theo công thức: P = P1 – P2 Năng suất mật của từng vụ mật, là tổng năng suất các đợt quay trong một . bắt đàn khác [3]. 1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) Kỹ thuật nuôi ong mật nội bao gồm kỹ thụât nuôi ong mật theo gia truyền và kỹ thuật nuôi ong. pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi Bắt ong mật từ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh ong (bẫy ong) , bắt ong soi đõ (ong trinh sát), bắt ong

Xem Thêm :   Cây sanh tiểu cảnh thuyền cực đẹp tại Hội hoa xuân Tao Đàn 2019

Xem Thêm :  Cờ LGBT có mấy màu, ý nghĩa là gì? Các lá cờ LGBT

TRƯỜNG KHOA……………… WX Giải trình thực tập tốt nghiệp Đề tài Kỹong1MỤC LỤC Trang phụ bìa i Lời khẳng định ii Lời cảm ơn iii Mục lục 1 Danh sách từ viết tắt 3 Phần 1: MỞ ĐẦU 4 1. Giới thiệu 4 2. Mục tiêu tìm hiểu 5 3. Nội dung tìm hiểu 5 Phần 2: PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 6 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 6 1.1.2. Kinh tế – xã hội 6 1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồncủa huyện 7 1.2. Giới thiệu chung về(Apis cerana) 9 1.3.trong hệ thống phân loại 10 1.4. Cấu tạo10 1.5. Tổ chức xã hội đàn12 1.5.1.Các thành viên của đàn12 1.5.2. Sự điều hoà hoạt động của đàn14 1.6. Cấu trúc tổ16 1.7. Phương pháp(Apis cerana) về17 1.8.(Apis cerana) 18 1.8.1.theocổ truyền 18 1.8.2.theo phương pháp hiện đại 20 1.8.3. Chọn chỗ đặttrong vườn nhà 21 1.9.bốc baybiện pháp phòng tránh 22 1.9.1. Tác hại dobốc cất cánh 22 1.9.2. Nguyên nhânbốc cất cánh 22 1.9.3. Nhận biếtbốc cất cánh 22 1.9.4. Xử lýbốc cất cánh 23 1.10. Các bệnh ởphương pháp phòng trị 23 1.10.1. Bệnh thối ấu trùng 23 1.10.2. Bệnh thối ấu trùng châu Âu 23 1.10.3. Bệnhỉa chảy 24 1.10.4. Bệnh sâu phá tổ 24 1.10.5. Một số bệnh, sâu hạithiên địch khác 24 1.11. Thu25 2.11.1. Chuẩn bị dụng cụ 25 2.11.2. Lúc nào thì quay được25 2.11.3. Thao tác khi quay26 2.11.4. Năng suấtcủa đàn26 2.12. Cách sơ cứu khi bịchích 26 Chương 2: PHƯƠNG TIỆNPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gianđịa điểm 28 22.2 Phương tiện tìm hiểu 28 2.2.1. Dụng cụ28 2.2.2. Dụng cụ28 2.2.3. Dụng cụ lấy2.3. Phương pháp tìm hiểu 29 2.4.1. Phương pháp29 2.4.2. Phương pháp29 2.4.6. Năng suấtcủa đàn32 2.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 33 Chương 3: KẾT QUẢTHẢO LUẬN 3.1. Phương pháp làmbốc cất cánh 34 3.2. Phương phápkhi dùng nhan ở các nồng độ khói (số cây nhan) khác nhau 36 3.3. Tác động của loại cột điện đến thời gian38 3.4. Xét mối tương quan giữa thời giankhối lượng tổ39 3.5. Phương pháp39 3.5.1.bằng thùng muốtchậu đất nung 39 3.5.2. Tác động của nồng độ khói nhan đến năng suất41 3.5.3. Tác động của thời gianđến năng suất41 3.6. Tác động của nồng độ khói nhan đến khối lượng mật/trọng lượngđược 42 3.7. Tác động của thời gianđến khối lượng mật/trọng lượngđược 43 3.8. Cáchtrong trụ điệnbằng các vật liệu địa phương 44 3.8.1. Cáchtrong trụ điện 44 3.8.2. Phương phápbằng các vật liệu địa phương 51 3.9. Các vấn đề thường gặp trong56 3.9.1. Hiện tượngbốc cất cánh 56 3.9.2. Hiện tượngtổnhiều chúa 57 Phần 3: KẾT LUẬNKIẾN NGHỊ 59 1. Tổng kết 59 2. Kiến nghị 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 3DANH SÁCH TỪ VIÊT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ 9 – HDA Axit 9 hiđroxy 2 dexenoic 9 – ODA Axit 9 oxy 2 decenoic GDP Gross Domestic Product( tổng sản phẩm quốc nội) TNvàamp;MT Tài nguyênmôi trường TT Thị trấn 4Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu Ongđã xuất hiện trên trái đất từ 20 – 25 triệu năm trước, tuy nhiên con nguời chỉ mới biếtcách nay khoảng 3.500 năm. Người Châu Âu, Châu Phi, Châu Á biếttừ lâu, sau đó mới tới người Châu MỹChâu Úc [13]. Ở Việt Nam, nghềđã xuất hiện từ rất lâu, tuy nhiên đến giữa thế kỉ 19 nghềcủa Việt Nam vẫn còn ở trong giai đoạn mớiđầutrong những năm gần đây nghềcó sự phát triển nhanh cả về số lượng đànsản lượngthu được. Đó là nhờ quyết sách của nhà nước về đầu tư cho công tác tìm hiểu, khuyến nông vềmở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm[1]. Nuôivốn đầu tư không nhiều nhưng nguồn lợi thu về lại cao, vì những sản phẩm dotạo ra nhưong, phấn hoa, sápsữachúa đều là những sản phẩm thiết yếu so với đời sống con người. Ngoài ra,còn được sử dụng trong sản xuất rượu vang [18]. Bên cạnh những lợi nhuận đó,còn mang lại cho tất cả chúng ta một lợi nhuận vô cùng to lớnthiết thực mà mãi về sau này con người mới nghe đến, đó làgiúp thụ phấn cho hoa nên thực vật của nhà nông được tăng thêm năng suất [12]. Huyện Châu Thành – Đồng Tháp là nơi đất đai trù phú, có nhiều vườn cây ăn trái bạt ngàn như nhãn, quýt,… các loài cây này cho trái quanh năm, tạo ra nguồnhoa ổn định, nên rất thuận tiện cho việc phát triển nghềnơi đây. Ongsống trong tự nhiên vẫn có thể thuđược, tuy nhiên việc chăm sóckiểm soát đànrất khó khănđiều trọng yếu là rất khó thuvìthường làm tổ ở những cột điện, hốc cây cổ thụnhững nơi kín đáo. Vì vậy, để tạo điều kiện chăm sóc, kiểm tra đàndễ dàng hơn cũng như tăng khả năng thukết hợp với việc tăng trưởng khả năng thụ phấn cho các vườn cây ăn trái, việcvềlà một điều rất cần thiếtmang lại nhiều lợi nhuận. Từ những lợi nhuận đã nêu trên, việctận dụng các vật liệu sẵn có như thùng muốt, chậu kiểng đất nung, đểlà một điều thiết thựccó thể tăng thu nhập cho người dân, đó chính là nguyên nhân để chọn đề tài “Tìm phương phápong(Apis cerana)bằng các vật liệu thùng muốtchậu kiểng bằng đất nung, ở quy mô hộ gia đình ở Châu Thành – Đồng Tháp”. 52. Mục tiêu tìm hiểu – Tìm phương pháp(Apis cerana) ngoài tự nhiên về nuôi. – Tận dụng các vật liệu sẵn có ở hộ gia đình như thùng muốt, chậu kiểng bằng đất nungđạt hiệu quả kinh tế. 3. Nội dung tìm hiểu – Tiến hành thực hiện các phương phápkhác nhau để tìm phương phápnhanhhiệu quả. – Thực hiệnvới các vật liệu khác nhau (Chậu kiểng bằng đất nung, thùng muốt) ở quy mô hộ gia đình => tìm được phương phương phápcũng như cách chăm sócthu hoạchđạt hiệu quả kinh tế cao. 6Phần 2: PHẦN NỘI DUNG Chương 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Châu Thành 1.1.1. Điều kiện tự nhiên Châu Thành là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự nhiên là 245,94 km2dân số năm 2005 là 164.248 người chiếm 7.3 % diện tích và 10.% dân số toàn tỉnh. – Có 12 nhà cung cấp hành chính : 01 thị trấn (TT. Cái Tàu)11 xã – Toạ độ địa lý: Từ 10o 08’ đến 10o18’ vĩ độ Bắc. Từ 105o42’ đến 105o 59’ kinh độ Đông. – Tứ cận: · Phía Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang · Phía Tây Bắc giáp huyện Cao Lãnhthị xã Sa Đéc · Phía Đôngphía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long – Mùa mưa từ tháng 5 – 11 trùng với hướng gió thịnh hành là gió mùa Tây – Nam. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hướng gió mùa Đông – Bắc. – Châu Thành có địa hình tương đối phẳng phiu, có hướng dốc nghiêng dần từ sông Tiền vào nội đồng theo hướng Bắc – Nam. – Nhiệt độ trung bình năm khá cao (khoảng 27oCtháng 4 cao nhất khoảng 37.1oC, tháng 01 thấp nhất khoảng15.8oC. – Độ ẩm không khí caoổn định, ít thay đổi qua các năm trung bình cả năm 82.5%. – Lượng bốc hơi trung bình là 3-5 mm/ngày, cao nhất là 6-8 mm/ ngày. – Châu Thành là vùng có số giờ nắng cao, trung bình 208 giờ/ tháng. 1.1.2. Kinh tế – xã hội a) Tăng trưởng kinh tế – Năm 2001 vận tốc tăng trưởng GDP đạt 6.57% chặn được đà suy giảm về vận tốc tăng trưởng kinh tếmở ra giai đoạn phát triển liên tục về sau: 7Bảng 1.1: Vận tốc tăng trưởng kinh tế của huyện. Năm 2002 2003 2004 2005 Tăng 8.01% 8.44 % 11,91% 13.15%, (Nguồn phòng TNvàamp;MT Châu Thành năm 2009) – Chưa đạt kpi đề ra 11phần trămcao hơn vận tốc tăng trung bình 5 năm trước 5.07%. – Đến năm 2005, tổng giá trị GDP tính theo giá so sánh 1994 ước đạt 798 tỷ đồng tăng gấp 1.3 lần so với năm 2000; GDP trung bình đầu người đạt 3.825 triệu đồng, tương đương 346 USD. b) Tình trạng phát triển nghề trồng trọt Nghề trồng trọt đang từng bước đi vào chiều sâu với việc thâm canh tăng vụ, đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học,vào sản xuất, góp phần giảm ngân sách, hạ giá thành nâng cao năng suất, chất lượngsản lượng nông sản hàng hoá. Bảng 1.2: Diện tích trồng lúa giảm. Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Diện tích (ha) 22.084,5 22.052,8 21.854,6 21.783,1 14.017 (Nguồn phòng TNvàamp;MT Châu Thành năm 2009) – Do giá trị kinh tế của cây lúa đang ngày một thấp, nên nông dân đã chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn như cây ăn trái hoặc chuyển sang sử dụng đất vào mục đích khác nhưtrồng thủy sản, sang đất sản xuất kinh doanh . 1.1.3. Thu thập số liệu cây nguồncủa huyện Tình trạng các vườn cây ăn trái của huyện được phân bố rộng khắp ở huyện. Tuy nhiên tập trung nhiều ở một số xã đa phần với nhiều loài cây khác nhau. Theo thống kê của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành năm 2009 thì diện tíchphân bố các vườn cây ở các xã trong huyện như bảng sau: 8Bảng 1.3: Diện tích các loại câyvườn cây phân bố trong huyện. Nhà cung cấp tính: ha TT Các xã, thị trấn Tổng Diện tích Tổng 6239,90 1 TT.Cái Tàu 294,04 2 An Hiệp 666 3 An Khánh 755,39 4 An Nhơn 1.196,65 5 An Phú Thuận 552,50 6 Hòa Tân 405,86 7 Phú Hựu 496,25 8 Phú Long 215,22 9 Tân Bình 357,37 10 Tân Nhuận Đông 772,01 11 Tân Phú 114,18 12 Tân Phú Trung 411,41 Nguồn: Phòng nông nghiệp Huyện Châu Thành – Đồng Tháp Trong năm 2009, Nghề Nông nghiệp Huyện đã tổ chức thăm dò, thống kê lại diện tích vườn cây lâu năm của Huyện, kết quả như sau: * Diện tích vườn cây lâu năm: 6.236,90 ha (so năm 2008 tăng 104,04 ha do đất trồng lúa chuyển sang, do việc điều chỉnh đất thổ cư sang đất vườn), trong đó: – Diện tích vườn trồng cây lâu năm (dừa): 85,91 ha ( trồng mang tính nhỏ lẻ). – Diện tích vườn trồng cây ăn trái: 6.150,99 ha, ( tăng 18,13 ha so năm 2005) đa phần vườn nhãn 3.685,95ha, ổi: 105ha, xoài 572,88ha, cam 614,76ha, quýt 90,93 ha, chanh 417,91ha, bưởi 145,86 ha, chuối 66,70 ha, táo 12 hacây khác 439,02 ha. Với số liệu thống kê năm 2009 của phòng nông nghiệp huyện Châu Thành thì cây nhãn chiếm gần 50% tổng diện tích các vườn cây ăn trái, phân bố đa phần ở các xã An Nhơn (968,45 ha), An phú Thuận (414,17ha), Tân Nhuận Đông (623ha), An khánh (549,39),… là một loại cây nguồnlớn mang lại lợi nhuận lớn từ việc nuôikhai thác mật. 9Theo bản plan thì phương hướng phát triển trong năm 2010 tới thì diện tích các vườn cây ăn trái không có gì thay đổi. Nhiều nguyên nhân tăng hay giảm là do việc chuyển mục đích sử dụng của người dân từ đất thổ về đất vườn. 1.2. Giới thiệu chung về(Apis cerana) Apis cerana là loài có nguồn gốc ở Châu Á. Cho đến nay đã có mười hai phân loài được xác nhận tên khoa học. Chúng có kích thước trung bình, màu vàngthích sống ở những nơi tương đối yên tĩnh. Chúng thường tìm đến những nơi khô ráo, tối tămnhất là trong các lỗ của các cây cổ thụ để làm tổ.có thói quen ít di cưdễ dàng nhập đàn với nhau. Khiđộcao trong đàn,có thể chia đànvì vậy nó có lợi trong trường hợp quản lý bệnh. Trung bình mỗi đàncó thể sản xuất cho ra 10 kgmột năm. Chất lượng củalà rất tốt. Loài này đang có phương hướng đượcở hộ gia đình ở khắp nơi trong cả nước như là một xu thếhiện đạikhoa học. Việcở quy mô hộ gia đình cho ra sản phẩmđược mở rộng thành công tại nhiều quốc gia trên toàn cầu như China, India, Bangladesh, Japan, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Nhật Bản, Pakistan, Nepal, Thái Lan, Việt Nam, MalaysiaSrilanka [15]. Onglà loài côn trùng có xã hội, sống thành vây cánh, mỗi đàn có khoảng 60-120.000 cá thể, một vàiđựcmộtchúa. Giống như hầu hết các loàivà côn trùng khác, chúng sẽ bảo vệ tổ của mình khi bị quấy rầy.có thể chỉ chít một lần vì kim chít của chúng sẽ kẹt lại trong da người hoặc động vật khi chít và điều này kéo theo chết chóc chúng. Khi bị quấy rầy, vài trămsẽ cất cánh lên từ tổtấn công những kẻ xâm nhập. Onggiúp thụ phấn chính cho 2/3 thực phẩm tất cả chúng ta ăn, việc thụ phấn này có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Việc đànđi lấy phấn hoa, chúng đã vô tình thụ phấn cho các vườn cây.sẽ tìm đếnnơi nào có nguồn đường hoặc phấn hoa [10]. Bên cạnh các loàitrong nước thì các giốngngoại ở Việt Nam phân loài(Apis mellifera ligustica) được nhập vào từ đầu những năm 1960 với số lượng 200 đàn, trải qua 15 năm tồn tạithích nghi chúng duy trì được với số lượng khoảng 2000 đàn [2]. Tuy nhiên, chất lượng của chúng chưa cao [5]. […]… nêntừng đàn một đến khiđi làm ổn định mớiđàn khác [3] 1.8(Apis cerana) Kỹ thuật nuôi ong mật nội bao gồm nuôi ong mật theo gia truyền nuôi ong mật hiện đại 1.8.1theocổ truyềntheocổ truyền là phương phápvô cùng đơn giản, bằng việc sử dụng các hốc cây, hốc đá, bộng cây để làm tổmật, hoặc nuôi. .. 3/4 lỗ tổ đểấu trùng, 1/4 chứa mật, phấn 17 Nhiệt độđộ ẩm trong đàn có khả năng giữ ổn định từ 32-360C, ẩm độ 65-80% [4] 1.7 Phương pháp(Apis cerana) vềtừ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh(bẫy ong) ,soi đõ (ong trinh sát),baytrong hốc cây, hốc đá -bằng hánh ong: vào các mùa vụ lúcchia đàn,thường… nội địa,rằn – Apis florea:ruồi,muỗi – Apis mellifera:ý,[8] Hiện tại thì Việt Nam có 6 loàicó ngòi đốt trong đó có năm loài có ở địa phương đó là:nội (Apis ccerana),khoái (Apis dorsata),ruồi đen (Apis andrenifomis),ruồi đỏ (Apis florea),đá (Apis laboriosa),loàingoại (Apis mellifera) Trong số đó thì loàingoạinội đượcrộng… cành cây,vào nón (chuyên dùngong) để vào chỗ tối,mẻ Chiều tối chuẩn bị một thùng sạch, một ván ngăn, một cầu bánh tổ mới có đủ mật, phấn, ổn địnhvào thùng đặt nơi thích hợp, choăn thêm (pha thêm ítong) Nếu không có bánh tổ viện thì nhốt chúa vài ngày, theo dõi thấythợ lấy phấn về thì thả chúa ra -trong hốc cây, hốc đá: Khi phát hiện thấy tổtrong hốc… cáckhác Thời vụ từ tháng 10 – 12 ở vùng sẵn có nguồn giốngtự nhiên sẽ có nhiềusoi đõ, vì vậy đây là thời gian thuận tiện đểsoi đõsoi đỏ phải dùng vợt làm bằng vảiong, không được dùng taysẽ làmchết -bay: Khi phát hiện thấy đànbay thấp ngang qua, ta tung đất cát, ném quần áo hoặc té nước vào đámlàm chúng hạ thấp độ cao, chờđậu vào… khi quayphải rửa sạchlau khô Phải có xô nước rửa tay khi làm việc [3] 2.11.2 Lúc nào thì quay đượcThường vào thời điểm hoa nở 20-30%, trong đànvít nắp 60-70% thìđầu quay mật; kết thúc quaylúctìm vào thùng quay khi quayhoa đã nở 80%; sốcòn lại đểđủ ăn Các vòng quay không cố định, ở những đànnhiềumuốn chia đàn tự nhiên thì quaysớm,… cơ thểtránh những tác độnglợi từ bên ngoài Trên phần lưngbụng ong mật ong có 11 khoảng 1.3 cm chiều dài với một màu da cam, tiếp theo là các màu nâu vàngmàu đen xen kẽ trải dài trên toàn bộ phần lưngbụngCác chân, râumàu đenphần ngực, bụngchân cóđộ che phủ bằng sợi lông [14] + Cấu trúc bên trong: Theo Ngô Đắc Thắng, kết cấu bên trong cơ thểgồm… thanh xà chodự trữ[3] 20 1.8.2theo phương pháp hiện đại Việctheo phương pháp hiện đại cần phải thiết kế thùng nuôi ong Thùng nuôi ong là dụng cụ trọng yếu nhất, là nơi ở của đàn ong, bảo vệkhỏi nắng mưacác kẻ thù – Yêu cầu thùng+ Thùng phải kín để dịch hại không xâm nhập được + Thùngphải thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc đàn ong: dễ dàng… 1.3trong hệ thống phân loại Trong lớp côn trùng có 20.000 họvò vẻ,bầu,lỗ… Có những loài sống đơn độc, có những loài sống thành xã hội Chúng có những đặc tính sinh học khác nhau,có ít cho con người Nhưng có lợi nhất làCác cá thểsống suốt đời trong một cộng đồng xã hội gọi là đàn,những conthợ tiết ra enzim để làm thành thức ăn choTrong… Năng suấtcủa đànNăng suấtcủa đànlà tổng số lượngthu được của các vụtrong năm Phương pháp tính: Dùng cân đồng hồ có độ đúng đắn 0,05 kg cân các cầu bánh tổtrướcsau khi quayta được khối lượng P1P2 Lượngthu được (P) trong một đợt quayđược tính theo công thức: P = P1 – P2 Năng suấtcủa từng vụ mật, là tổng năng suất các đợt quay trong một . bắt đàn khác [3]. 1.8. Kỹ thuật nuôi ong mật (Apis cerana) Kỹ thuật nuôi ong mật nội bao gồm kỹ thụât nuôi ong mật theo gia truyền và kỹ thuật nuôi ong. pháp bắt ong mật (Apis cerana) về nuôi Bắt ong mật từ nguồn tự nhiên có nhiều phương pháp như: hánh ong (bẫy ong) , bắt ong soi đõ (ong trinh sát), bắt ong

Xem Thêm :   Cây Trầu Bà – Tất tần tật về cây Trầu Bà

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cây Xanh

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button