Đặc điểm ngôn ngữ trong ca dao trào phúng việt nam
Ngày đăng: 17/12/2013, 21:30
Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân bộ giáo dục và đào tạo Trờng Đại học Vinh —————— Nguyễn thị thúy vân Đặc điểm ngôn ngữ trong ca dao trào phúng việt nam luận VĂN THạC sĩ ngữ văn 1 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân Vinh – 2007 bộ giáo dục và đào tạo Trờng Đại học Vinh —————— Nguyễn thị thúy vân Đặc điểm ngôn ngữ trong ca dao trào phúng việt nam Chuyên nghề: lý luận ngôn ngữ Mã số : 60.22.01 Luận văn thạc sĩ ngữ văn Ngời hớng dẫn : Pgs TS. phan mậu cảnh 2 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân Vinh – 2007 Lời cảm ơn Sau một thời gian học tập và tập sự tìm hiểu, Luận văn đã đợc hoàn thiện. Nhân dịp này chúng tôi xin thổ lộ lòng cảm ơn chân tình tới PGS.TS – Phan Mậu Cảnh – ngời hớng dẫn, xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô và các bạn. Vinh, ngày 08 tháng 9 năm 2007 tác giả Nguyễn Thị Thuý Vân 3 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân Mục lục Trang Lời cảm ơn 1 Mở màn 5 1. Nguyên nhân chọn đề tài 5 2. Lịch sử vấn đề 6 3. Phạm vi, mục đích và nhiệm vụ tìm hiểu 10 4. Phơng pháp tìm hiểu 11 5. Những đóng góp mới của luận văn 12 6 Cấu trúc của luận văn 12 Chơng 1. Những vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài 13 1.1. Khái niệm ca dao và ca dao trào phúng 13 1.1.1 Ca dao là gì ? 13 1.1.2 Ca dao trào phúng là gì ? 17 Chơng 2. Các lớp từ ngữ trổ tài ý nghĩa trào phúng trong ca dao Việt Nam 28 2.1. Lớp từ ngữ biểu thị tiếng cời hài hớc, mua vui 28 2.1.1. Lớp từ ngữ biểu thị tiếng cời mua vui về hôn nhân và gia đình 29 2.1.2. Lớp từ ngữ biểu thị tiếng cời về những vấn đề xã hội 33 2.2. Lớp từ ngữ biểu thị thái độ châm biếm phê phán 37 2.2.1. Lớp từ ngữ biểu thị thái độ châm biếm phê phán về những thói h tật xấu của con ngời 37 2.2.2. Lớp từ ngữ biểu thị thái độ châm biếm phê phán về hôn nhân và gia đình 51 2.2.3. Lớp từ ngữ châm biếm đã kích chính sách phong kiến, đế 55 4 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân quốc, thực dân 2.2.4. Lớp từ ngữ phê phán tệ nạn mê tín dị đoan trong xã hội cũ, các loại thầy, các nhà s và lực lợng thần thánh trong xã hội 66 Chơng 3. Các thức biểu thị ý nghĩa trào phúng trong ca dao Việt Nam 72 3.1. Hình thức chơi chữ trong ca dao trào phúng 72 3.1.1. Dùng từ đồng âm 73 3.1.2. Dùng từ đa nghĩa 76 3.1.3. Dùng từ đồng nghĩa, gần nghĩa 76 3.2. So sánh, đối lập và tạo dựng tranh chấp trong ca dao trào phúng 77 3.2.1. Lối so sánh tơng đồng 77 3.2.2. Kết cấu tơng phản đối lập 82 3.2.3. Gây cời bằng cách tạo dựng tranh chấp 87 3.3. Sử dụng lối nói ngợc và cờng điệu, phóng đại trong ca dao trào phúng 92 3.3.1. Sử dụng lối nói ngợc 92 3.3.2. Thủ pháp cờng điệu phóng đại 95 3.4. Yếu tố tục trong ca dao trào phúng 100 Tổng kết 106 * Tài liệu tham khảo 110 5 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân Mở Đầu 1. Nguyên nhân chọn đề tài 1.1. Trong kho tàng ca dao Việt Nam, cùng với những bài ca dao về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hơng, đất nớc, con ngời . thì mảng ca dao trào phúng chiếm một số lợng đáng kể. Ca dao trào phúng Việt Nam cũng là một mảng nội dung đặc sắc, luôn thu hút mọi ngời, mọi thời. Ca dao trào phúng mang tính chất hiện thực sâu sắc, hơn nữa, nó còn có trí não tranh đấu mạnh mẽ. Vì vậy, ca dao trào phúng là một phòng ban quan trọng trong các sáng tác trữ tình dân gian, nó đã góp phần quan trọng vào việc trổ tài tâm hồn và tính cách của nhân dân ta. Ca dao trào phúng có thể là ca ngợi cuộc sống, ca ngợi tình yêu, cũng có thể là than vãn trách móc, cũng lại có thể là giễu cợt căm hờn hay là tiếng c – 6 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân ời châm biếm trào lộng . Nhng nói chung, tất cả đều muốn trổ tài những khát vọng chính đáng của nhân dân lao động; khát vọng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc hơn. Trào phúng thực sự thiết yếu cho quần chúng lao động bất kể ở thời điểm nào của lịch sử, nó quả thực là tâm sự, là niềm vui của cả một cộng đồng, một dân tộc chứ chẳng của riêng ai. Bên cạnh những giá trị về nội dung, văn nghệ tạo dựng trào phúng trong ca dao gia truyền cũng là một đóng góp không nhỏ cho nền văn học dân tộc. Nó thực sự là kho tàng của ngời Việt, là vốn văn nghệ phong phú của các tác giả mọi thời kì. 1.2. Do vị trí đặc biệt quan trọng của ca dao trong kho tàng văn học dân gian cũng nh trong lòng độc giả thởng thức, thành ra việc tìm hiểu ca dao ở bất kỳ phơng diện nào cũng đợc xem là một bớc tìm tòi rất có ý nghĩa. Đã có nhiều công trình tìm hiểu về ca dao từ nhiều góc độ, và từ nhiều mảng đề tài trong ca dao Việt. Trong những năm gần đây, cùng với các nghề khác nh: văn học dân gian, thi pháp học, văn hoá học . nghề ngôn ngữ học rất quan tâm đến vấn đề ngôn ngữ trong ca dao; nh- ng ngôn ngữ trổ tài trong ca dao trào phúng nh thế nào thì vẫn là thắc mắc cần phải có sự giải đáp cụ thể qua điều tra, thăm dò, phân tích t liệu. Vì những nguyên nhân trên, chúng tôi chọn đề tài tìm hiểu: Đặc điểm ngôn ngữ trong ca dao trào phúng Việt Nam. 2. Lịch sử vấn đề Ca dao trào phúng Việt Nam đã đợc các nhà tìm hiểu quan tâm ở một số góc độ nhất định. Trước tiên có vẻ phải nói đến quan điểm của Bùi Quang Huy trong “Thơ ca trào phúng Việt Nam” khi ông nhận xét rằng: “Nói đến thơ ca trào phúng Việt Nam, trớc hết phải nói tới ca dao, dân ca, không ở đâu 7 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân tiếng cời lại đa dạng, phong phú và rộn rã nh trong sáng tác dân gian . Tiếng cời trong ca dao trào phúng trở nên sâu sắc mạnh mẽ khi vạch trần đợc những mâu thuẫn mang tính hài của xã hội”. Khi nhìn nhận ở góc độ cấu trúc ngôn ngữ, ông cho rằng: “Ca dao trào phúng đã thể hiện một trình độ sử dụng ngôn từ hết sức uyển chuyển và hiệu quả”. Không thể kể hết những sáng tạo trong văn nghệ sử dụng ngôn từ của ca dao trào phúng. Khi cố tìm cách vạch trần những tình trạng hài trong đời sống xã hội và con ngời, các tác giả dân gian đã đạt đến trình độ thành thạo và hàm súc. Và thực tiễn chỉ có những sáng tác sử dụng thành công văn nghệ ngôn từ mới “Tung bay đầy móng vuốt”, “cời vang châm chọc, nhảy nhót khắp nơi” và “cắm rễ trong nhân dân để khi nhìn thấy loài quái vật ngay tức thì nhảy lên mắt bám chặt” (thơ E.Baratunski). Trong cuốn “Văn nghệ bình dân Việt Nam” dới góc độ khai thác nội dung ý thức và ý nghĩa xã hội của văn nghệ dân dã nói chung, Tr – ơng Tửu đã nêu bật xu hớng phản kháng trật tự phong kiến trong văn nghệ dân dã. Ông chia văn nghệ dân dã làm hai phòng ban. Một phòng ban là văn nghệ trung nông với tính cách nửa vời trong tranh đấu chống phong kiến. Phòng ban còn lại có thái độ cực đoan hơn, triệt để hơn, phá hoại hơn trong sự phản kháng trật tự phong kiến vì những đắng cay, đói khổ, tủi nhục mà họ phải chịu. Đó là phòng ban văn nghệ bần cố nông và cùng dân. Tuy cha dành riêng một mục bàn về cái cời trong văn học dân gian nói chung và ca dao nói riêng, nhng khi phân tích giá trị nội dung của văn nghệ dân dã, Trơng Tửu đã nhìn rõ: “Những con ngời uất ức này, bằng thứ khí giới độc nhất là tiếng cời của mình đã chống đối lại 8 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân các thầy tu, với tiếng cời khanh khách, cời ngặt nghẽo, cời gập đôi ngời lại, cời chảy nớc mắt ra, cời tục tĩu”. Trong “Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam” Tác giả Vũ Ngọc Phan đề cập đến những bài ca dao có tính chất trào lộng về chuyện vợ chồng, ông cho rằng: “Ca dao có những bài cời cợt chế giễu nhiều việc ở đời” cách cờng điệu hoá tạo thành tiếng cời nhẹ nhõm vui vẻ: “Chồng hen lại lấy vợ hen Đêm nằm cò cử nh kèn thổi đôi”. Vũ Ngọc Phan đã dành khá nhiều thời gian bàn về tình cảm, tính cách của ngời phụ nữ trong xã hội cũ trổ tài trong ca dao trào phúng. Đó là cảnh lẽ mọn, cảnh chồng chung vợ chạ, cảnh làm lẽ bị áp bức bóc lột hết sức nặng nề . Trong cuốn “Tìm hiểu tiến trình văn học dân gian Việt Nam, Cao Huy Đỉnh nhận xét: “Cái cời của nhân dân phê phán những cảnh lố lăng trái ngợc h hỏng trong sinh hoạt bình thờng của nhân dân, những thói h tật xấu cần phải đợc uốn nắn tẩy trừ”. Tuy có nêu ra một số dẫn chứng về cái cời trớc những cô gái không đứng đắn, những anh chàng xấu nết, những bọn ngời thực hành văn hoá tôn giáo, những địa chủ, cờng hào, quan lại gian tham . Một số nhà nghiên cứu khác trong lịch sử văn học Việt Nam khi phân tích nghệ thuật ca dao đã nhận xét rằng: hình thức lộng chữ, chơi chữ có thể tạo ra tiếng cời giòn giã và việc sử dụng lối nói ngoa dụ cũng đẩy sự vật tới mâu thuẫn trái tự nhiên. Ca dao của ta có nhiều hình tợng tế nhị kín đáo nhng ca dao của ta cũng có nhiều tiếng cời rộn rã. ở đây chúng ta lại gặp nghệ thuật ngữ ngôn trong lộng chữ chơi chữ, trong đối lập hình tợng tự nhiên và không tự nhiên”. Nhng các tác 9 Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thuý Vân giả cha đặt tiếng cời trong ca dao trào phúng thành một vấn đề riêng để tìm hiểu. Trong “Bình giảng ca dao”, tác giả Hoàng Tiến Tựu cho rằng: “Trong ca dao trào phúng có những chuyện h cấu bịa đặt ra để mua vui giải trí, nhng đó là sự bịa đặt thiên tài với cấu tứ và dựng chuyện rất tài tình không phải ai cũng làm đợc: “Đơng khi lửa tắt cơm sôi Lợn kêu, con khóc, chồng đòi tòm tem Hiện tại con đã hết thèm Lợn no, cơm đã chín, tòm tem thì tòm”. Hoàng Tiến Tựu đã phân loại ca dao truyền thống ngời Việt trong cuốn “Văn học Việt Nam” thành 6 loại, đó là: đồng dao, nghi lễ, phong tục, lao động, trào phúng bông đùa, ru con và trữ tình. Tiếc rằng tác giả mới đi sâu phân tích bốn loại còn ca dao, nghi lễ, phong tục và ca dao trào phúng cha đợc phân tích. Nhng trong giáo trình văn học dân gian Việt Nam (dùng cho hệ Cao đẳng s phạm) ông đã có sự khẳng định về ca dao trào phúng với các hình thức nói ngợc, trái tự nhiên, hớng vào đối t- ợng là những thói h tật xấu trong nội bộ nhân dân, đặc biệt là bộ phận ca dao chống mê tín dị đoan, chống s sãi và giai cấp thống trị. “Nói ngợc không chỉ có tác dụng gây cời để mua vui tiêu khiển mà cũng có tác dụng trí dục, làm cho ngời ta, nhất là các em nhỏ hiểu biết lẽ thuận một cách gián tiếp, sống động”. Ca dao trào phúng là bộ phận ca dao “bộc lộ sự châm biếm, giễu cợt của nhân dân so với những thói h tật xấu, những hiện tợng đáng cời trong đời sống xã hội. Mua vui tiêu khiển phê bình, giáo dục, tranh đấu đã kích là những tác dụng đồng thời cũng là tính năng chung của phòng ban ca dao này”. 10
– Xem thêm –
Xem thêm: Dấu hiệu ngôn ngữ trong ca dao trào phúng việt nam , Dấu hiệu ngôn ngữ trong ca dao trào phúng việt nam