Kiến Thức Chung

Thế nào là một “bài báo khoa học” ?

Ngày đăng: 27/07/2017, 22:20

TDMU, số (27) 2016 T p chí Khoa h c-TDMU ISSN: 1859 – 4433 Kết điều tra thành phần–loài lưỡng cư, 4bò– sát Số 2(27) 2016, Tháng 2016 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH (1) Trư ng B T Đ (1) – Lê Vă C ê (2) i h c uang Trung, (2) Trư ng i h c Thủ Dầu Một TÓM TẮT Qua th i gian dài khảo sát lưỡng cư, bò sát t i hu n n o, t nh nh ịnh (t tháng 12 n m 2006 đến tháng 12 n m 2008 t tháng n m 2014 đến tháng n m 2015) đ xác định 24 loài lưỡng cư, thuộc 13 giống, h , 33 loài bò sát thuộc 28 giống, 12 h , Với kết nghiên cứu nà đ bổ sung cho danh lục lưỡng cư, bò sát t nh nh ịnh loài; đ xác định 23 loài thuộc di n quý ghi Sách đỏ Vi t Nam n m 2007, 27 loài có tên Danh lục đỏ IUCN 2010, 12 loài thuộc Nghị định 32/2006/N -CP Chính phủ Khu h lưỡng cư, bò sát n o nh n chung đa d ng, chứa đựng nhiều nguồn gen quý giá cho khoa h c; tu nhiên tính đa d ng độ phong phú hai nhóm động vật nà t i khu vực nghiên cứu bị su giảm nhanh chóng , loài có giá trị sử dụng cao, cần thiết phải có bi n pháp bảo v hữu hi u nguồn lợi động vật quý giá nà , không chúng có ngu bị tu t di t tương lai không xa Từ khóa: lưỡng cư, bò sát, đa d ng, quý hiếm, An Lão ĐỊA BÀN NGHI N C U Đất rừng An Lão chiếm ½ tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu rừng An Lão huyện miền núi phía tây bắc thưa; có nhiều lâm thổ sản quý (lim, trắc, tỉnh Bình Định, cách thành phố Quy Nhơn sao, chò, sa nhân, cánh kiến, mật ong 130km, đông giáp huyện Hoài Nhơn, tây nhiều loại dược liệu, thú quý) giáp huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Gia Lai, nam giáp huyện Hoài Ân, bắc giáp huyện An Lão nằm vùng khí hậu nhiệt Ba Tơ (tỉnh Quãng Ngãi) An Lão có vị trí đới, mang đặc trưng khí hậu miền núi Có địa lý: 14,6 độ vĩ bắc, 108 độ kinh đông; độ mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng đến cao trung bình 600m so với mặt nước biển, tháng 8, mùa khô kéo dài từ tháng đến cao đỉnh Tơ Rinh (1.114m), độ dốc tháng năm sau An Lão nằm vùng bình quân 30 độ; địa hình hiểm trở, chia cắt thung lũng nên lượng mưa hàng năm thành vùng địa hình chính: vùng tương cao Lượng mưa trung bình 1.856 đối phẳng (An Hòa, An Tân, An mm/năm, cao 2.400 – 3.200 Hưng phần An Trung); vùng dốc bị mm/năm, thấp 917 mm/năm Nhiệt chia cắt nhiều (An Dũng, An Trung, An độ trung bình hàng năm huyện An Lão Vinh, An Toàn, An Quang, An Nghĩa) 26,20C, cao trung bình 30,8 0C, thấp trung bình 22,80C An Lão có độ ẩm bình An Lão có diện tích tự nhiên quân 69% Tốc độ gió trung bình khoảng 69.000,035 ha; đó: đất nông nghiệp: – 3m/s 3.712,19ha, đất lâm nghiệp: 36.672,77ha 42 TDMU, số (27) – 2016 ùi Thanh Ở An Lão có công trình nghiên cứu đa dạng sinh học lưỡng cư, bò sát Chúng nhận định lưỡng cư, bò sát tương đối đa dạng, đặc biệt nhiều loài quý chưa bổ sung vào danh lục, nhiều loài nghi vấn cần phải xác minh Xuất phát từ yêu cầu thực tế tiếp tục tiến hành tổ chức nghiên cứu lưỡng cư, bò sát − Tổ chức vấn người dân địa phương có kinh nghiệm săn bắt loài lưỡng cư, bò sát Trong lúc vấn cần sử dụng tranh ảnh vật mẫu để kiểm chứng lại vấn đề vừa điều tra, tìm hiểu Nghiên cứu phòng thí nghi m: Phân tích số liệu hình thái: mẫu vật thu thập đợt khảo sát thực địa, phòng thí nghiệm cân, đo, đếm số phân tích kỹ đặc điểm hình thái cần thiết cho công tác định loại; việc phân tích số liệu hình thái cần tuân thủ theo quy trình riêng cho nhóm động vật áp dụng Định tên khoa học loài: việc phân tích định loại lưỡng cư, bò sát tiến hành theo nguyên tắc phân loại động vật E.Mayr; định tên khoa học theo khóa định loại: Các loài rắn độc Vi t Nam Trần Kiên – Nguyễn Quốc Thắng [3]; ưỡng cư, bò sát Vi t Nam Đào Văn Tiến [6,7, 8, 9, 10] PHƯƠNG PHÁP NGHI N C U Chúng thực đề tài nghiên cứu từ tháng 12/2006 đến tháng 12/ 2008 tiếp tục khảo sát bổ sung từ tháng 4/2014 đến tháng 5/2015, sử dụng phương pháp truyền thống sử dụng rộng rãi nước nước:quan sát thiên nhiên, điều tra qua dân, sưu tầm mẫu vật Nghiên cứu thực địa: − Quan sát, theo dõi hoạt động ngày đêm, hoạt động theo mùa, đặc điểm thích nghi với môi trường sống loài lưỡng cư bò sát − Thu mẫu vật: mẫu vật thu từ chuyến thực địa, từ điểm thu mẫu xã; mẫu gặp, khó thu cần mua lại dân địa phương − Xử lý mẫu: mác mẫu vật thu thập thực địa cần định hình dung dịch formaline 5% – 10% cồn 96o để bảo quản KẾT QUẢ NGHI N C U 3.1 T p ầ l Dựa vào khóa định loại lưỡng cư, bò sát, sở 170 mẫu vật thu thập đợt khảo sát thực địa huyện An Lão xác định 57 loài lưỡng cư, bò sát thuộc 41 giống, 19 họ, Danh sách loài lưỡng cư, bò sát thống kê bảng Bảng 1: Danh sách lưỡng cư, bò sát khu vực n ST T Cấp bảo vệ o SĐVN 2007 NĐ 32 IUCN 2010 Nguồn tư liệu, số mẫu Giá trị sử dụng A Tên loài o, ê V n Chiên A Lớp lưỡng cư – Amphibia I Bộ không chân – Gymnophiona Họ ếch giun – Ichthyophiidae Ếch giun – Ichthyophis bannanicus (Yang, 1984) VU LC VU LC II Bộ không đuôi – Anura Họ cóc – Bufonidae Cóc rừng – Bufo galeatus (Gunther, 1864) 43 TDMU, số (27) – 2016 Kết điều tra thành phần loài lưỡng cư, bò sát Cóc pagiô – Bufo pageoti (Bourret, 1937) Cóc nhà – Bufo melanostictus (Schneider, 1799) EN NT LC LC M, E Họ nhái bén – Hylidae Nhái bén dính – Hyla annectans (Jerdon, 1870) Họ ếch nhái – Ranidae Chàng hiu – Rana macrodactyla (Gunther, 1859) LC E Ếch nhẽo – Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838) LC F, E Cóc nước sần – Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) LC E Ngóe – Limnonectes limnocharis (Boi, 1834) 29 F, E 10 Ếch suối – Rana nigrovittata (Blyth, 1855) 11 Chàng andecson – Rana andersoni (Boulenger, 1882) 12 Hiu hiu – Rana johnsi (Smith, 1921) 13 Ếch bám đá – Amolops ricketti (Boulenger, 1899) 14 LC F F, A LC F, E LC F Ếch xanh – Rana livida (Blyth, 1855) DD F 15 Ếch đồng – Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1835) LC E, F 16 Ếch gai sần – Paa verrucospinosa (Bourret, 1937) NT F 17 Ếch vạch – Chaparana delacouri (Angel, 1928) DD F LC E, F VU EN Họ ếch – Rhacophoridae 18 Chẫu chàng mép (Gravenhorst, 1829) trắng – 19 Chẫu chàng phê – Polypedates feae (Boulenger, 1893) Polypedates leucomystax EN Họ nhái bầu – Microhylidae 20 Nhái bầu hoa – Microhyla ornata (Dumeril and Bibron, 1841) LC E 21 Nhái bầu vân – Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) LC E 22 Nhái bầu trung – Microhyla annamensis (Smith, 1923) 23 Nhái bầu bec mơ – Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) E Họ cóc bùn – Megophryidae 24 Cóc mắt chân dài – Megophrys longipes (Boulenger, 1886) B Lớp bò sát – Reptilia I Bộ có vảy – Squamata Họ tắc kè – Gekkonidae 25 Tắc kè – Gekko gecko (Linnaeus, 1758) 26 Thạch sung đuôi dẹp – Hemidactylus garnoti (Duméril et Bibron, 1836) VU M, E M, E Họ nhông – Agamidae 27 Rồng đất – Physignathus cocincinus (Cuvier, 1829) A, F 28 Ô rô capra – Acanthosaura capra (Gunther, 1861) A, E 29 Thằn lằn bay vạch – Draco volans (Linnaeus, 1758) 30 Nhông xám – Calotes mystaceus (Dumeril et Bibron, 1837) A M, E VU Họ thằn lằn bóng – Scincidae 31 Thằn lằn bóng đuôi dài – Mabuya longicaudata (Hallowell, 1856) Họ kỳ đà – Varanidae 32 Kỳ đà hoa – Varanus salvator (Laurenti, 1786) EN IIB EN F, A, M 33 Kỳ đà vân – Varanus bengalensis (Gray, 1831) EN IIB EN F, A VU IIB E, F, M F M F Họ rắn nước – Colubridae 34 Rắn sọc dưa – Elaphe radiala (Schlegel, 1837) 35 Rắn roi thường – Ahaetulla prasina (Reinhardt, in, Boie, 1872) 36 Rắn thường – Ptyas korros (Schlegel, 1837) 37 Rắn bồng chì – Enhydris plumbea (Boie, 1827) EN 44 TDMU, số (27) – 2016 ùi Thanh o, ê V n Chiên 38 Rắn cườm – Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) 39 Rắn nước – Xenochrophis piseator (Schneider, 1799) Họ rắn hổ – Elapidae 40 Rắn cạp nia nam – Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) IIB M 41 Rắn hổ mang – Naja naja (Cantor, 1842) EN IIB M, F 42 Rắn hổ chúa – Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) CR IB LC ĐT M, F 43 Rắn cạp nong – Bugarus fasciatus (Schneider, 1801) EN IIB LC ĐT M, F Họ rắn lục – Viperidae 44 Rắn lục mép – Trimeresurus albolabris (Gray, 1804) 45 Rắn lục đầu bạc – Azemiops feae (Boulenger, 1888) 46 Rắn lục miền nam – Trimeresurus popeorum (M Smith, 1937) VU Họ trăn – Boidae 47 Trăn gấm – Python reticulans (Schneider, 1801) CR IIB ĐT M, F 48 Trăn đất – Python molutus (Linnaeus, 1758) CR IIB NT ĐT F, F EN IIB EN A, M EN A F, M A, F, M M, F, A II Bộ rùa – Testudinata Họ rùa đầu to – Platysternidae 49 Rùa đầu to – Platysternon megacephalum (Gray, 1831) Họ rùa đầm – Emididae 50 Rùa bốn mắt – Sacalia quadriocellata (Siebenrock, 1903) 51 Rùa sa nhân – Pyxidea mouhoti (Gray, 1862) 52 Rùa hộp lưng đen – Cuora amboinensis (Daudin, 1802) 53 Rùa đất sepon – Cyclemys tcheponensis (Bourret, 1939) 54 Rùa hộp trán vàng – Cuora galbinifrons (Bourret, 1939) EN 55 Rùa trung – Mauremys annamensis (Siebenrock, 1903) CR IIB EN IIB VU ĐT CE ĐT A, F, M F, M, A Họ rùa núi – Testudinidae 56 Rùa núi vàng – Indotestudo elongata (Blyth, 1853) A, M ĐT F, M Họ ba ba – Trionychidae 57 Ba ba trơn – Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 1834) VU Ghi chú: ĐT: Điều tra Cấp bảo vệ: Theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 (CR- Rất nguy cấp, EN- Nguy cấp, VU- Sẽ nguy cấp); Theo Danh lục đỏ IUCN (CE: Cực kỳ nguy cấp, NT: Gần bị đe dọa, EN: Nguy cấp, LC: Ít quan tâm, VU: Sẽ nguy cấp, DD: Thiếu dẫn liệu); Theo Nghị định 32 Chính phủ (Nhóm IB: nghiêm cấm khai thác sử dụng, Nhóm IIB: hạn chế khai thác sử dụng); Giá trị sử dụng (F- Thực phẩm, M- Làm thuốc, A- Thẩm mỹ, E- Có ích cho nông nghiệp) khu hệ lưỡng cư, bò sát huyện An Lão đa dạng họ, giống mà đa dạng loài 3.2.2 Những loài đ bổ sung cho Danh lục lưỡng cư, bò sát nh ịnh Chúng bổ sung cho danh lục lưỡng cư, bò sát tỉnh Bình Định loài: Chẫu chàng phê (Polypedates feae), Nhái bầu an nam (Microhyla annamensis), Nhái bầu Becmơ (Microhyla berdmorei), Cóc mắt chân dài (Megophrys longipes), Thạch sùng đuôi dẹp (Hemidactylus garnoti), Rắn lục đầu bạc (Azemiops feae), Rắn lục 3.2 Một số ậ đị lưỡ g cư, bò sát k u vực A Lã 3.2.1 Về thành phần loài Chúng xác định 57 loài lưỡng cư – bò sát Về lưỡng cư có 24 loài, thuộc 13 giống, họ, bộ; họ Ranidae đa dạng gồm 12 loài thuộc giống, tiếp đến họ Microhylidae loài; họ Bufonidae có loài họ Rhacophorydae có loài; họ có số lượng loài: Ichthyophiidae, Hylidae, Pelobatidae Về bò sát có 33 loài, thuộc 28 giống, 12 họ, họ Colubridae Emididae ưu với loài, họ lại từ – loài Có thể thấy 45 TDMU, số (27) – 2016 Kết điều tra thành phần loài lưỡng cư, bò sát miền nam (Trimeresurus popeorum), Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis) 3.2.3 Những loài quý − Xác định 23 loài thuộc diện quý ghi sác đỏ Việt Nam năm 2007, là: Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Trăn gấm (Python reticulans), Trăn đất (Python molutus), Rùa trung (Mauremys annamensis), Cóc pa giô (Bufo pageoti), Ếch vạch (Chaparana delacouri), Ếch phê (Polyphedates feae), Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Kỳ đà vân (Varanus bengalensis), Rắn thường (Ptyas korros), Rắn hổ mang (Naja naja), Rắn cạp nong (Bugarus fasciatus), Rùa đầu to (Platysternum megacephalum), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), Rùa núi vàng (Indotestudo elongata), Ếch giun (Ichthyophis bannanicus), Cóc rừng (Bufo galeatus), Chàng andecson (Rana anderson), Tắc kè (Gekko gecko), Rồng đất (Physignathus cocincinus), Rắn sọc dưa (Elaphe radiala), Rắn lục đầu bạc (Azemiops feae), Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis) − Xác định 27 loài có tên Danh lục đỏ IUCN 2010, là: Ếch giun (Ichthyophis bannanicus), Cóc pagiô (Bufo pageoti), Cóc nhà (Bufo melanostictus), Cóc rừng (Bufo galeatus) Nhái bén dính (Hyla annectans), Chàng hiu (Rana macrodactyla), Ếch nhẽo (Limnonectes kuhlii), Cóc nước sần (Occidozyga lima), Ếch suối (Rana nigrovittata), Ếch bám đá (Amolops ricketti), Ếch xanh (Rana livida), Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), Ếch gai sần (Paa verrucospinosa), Ếch vạch (Chaparana delacouri), Chẫu chàng mép trắng (Polypedates leucomystax), Chẫu chàng phê (Polypedates feae), Nhái bầu hoa (Micro- hyla ornata), Nhái bầu vân (Microhyla pulchra), Nhái bầu trung (Microhyla annamensis), Nhái bầu bec mơ (Microhyla berdmorei), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum), Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata), Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), Rùa trung (Mauremys annamensis), Rùa núi vàng (Indotestudo elongatam), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) − Xác định 12 loài thuộc Nghị định 32/2006/NĐ-CP: Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Kỳ đà vân (Varanus bengalensis), Trăn gấm (Python reticulans), Trăn đất (Python molutus), Rắn sọc dưa (Elaphe radiala), Rắn cạp nong (Bugarus fasciatus), Rắn cạp nia nam (Bungarus candidus), Rắn hổ mang (Naja naja), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum), Rùa trung (Mauremys annamensis), Rùa núi vàng (Indotestudo elongata) 3.2.4 Về ý nghĩa thực tiễn Đã xác định khu vực An Lão có 28 loài lưỡng cư, bò sát dùng làm thực phẩm (49%); 20 loài dùng làm dược liệu (35%); 21 loài có ý nghĩa thẩm mỹ (37%) 16 loài có ích cho nông nghiệp (28%) Khu hệ lưỡng cư, bò sát An Lão nhìn chung đa dạng, chứa đựng nhiều nguồn gen quý giá cho khoa học; nhiên tính đa dạng độ phong phú hai nhóm động vật khu vực nghiên cứu bị suy giảm nhanh chóng, loài có giá trị sử dụng cao, cần thiết phải có biện pháp bảo vệ hữu hiệu nguồn lợi động vật quý giá này, không chúng có nguy bị tuyệt diệt tương lai không xa 46 TDMU, số (27) – 2016 ùi Thanh o, ê V n Chiên SPECIES COMPOSITION OF THE AMPHIBIANS, REPTILE AT THE AN LAO DISTRICT, BINH DINH PROVINCE Bui Thanh Dao, Le Van Chien ABSTRACT Over a long time investigating the amphibians and reptiles in An Lao District, Binh Dinh Province (from December, 2006 to December, 2008 and from April, 2014 to May, 2015), we determined 24 species of amphibians belonging to 13 varieties, families, sets and 33 species of reptiles belonging to 28 varieties, 12 families, sets With this research result, we added species to the lists of the amphibians and reptiles in Binh Dinh and determined 23 rare species recorded in the Vietnam’s Red Book in 2007, 27 species recorded in the Red List IUCN 2010 and 12 species in the Decree 32/2006/ND-CP Generally, the amphibians and reptiles in An Lao District are quite diversified and own scientifically valuable genes; however, their diversification and abundance in the research areas are falling significantly in nature especially species with high use value Thus, it is extremely necessary to have effective methods to protect these valuable amphibian and reptilian types if we not hope that they will soon become extinct in nature TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Khoa học Công nghệ Môi trường (2007), Sách đỏ Vi t Nam – phần động vật, NXB Khoa học Kỹ thuật [2] Lê Văn Chiên − Phan Long Hợp (2013), Kết khảo sát lưỡng cư, bò sát hu n Vân Canh, t nh nh ịnh, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, 5(7), tr 40-47 [3] Trần Kiên – Nguyễn Quốc Thắng (1980), Các loài rắn độc Vi t Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật [4] Nghị định Chính phủ số 32/2006/NĐ – CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý [5] Nguyễn Văn Sáng – Hồ Thu Cúc – Nguyễn Quang Trường (2005), Danh lục ếch nhái bò sát Vi t Nam, NXB Nông nghiệp [6] Đào Văn Tiến (1977), Về định lo i ếch nhái Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật – Địa học, XV (2) tr 33 – 40 [7] Đào Văn Tiến (1978), Về định lo i rùa cá sấu Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật – Địa học, XVI (1), tr – [8] Đào Văn Tiến (1979), Về định lo i thằn lằn Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật học, I (1), tr – 10 [9] Đào Văn Tiến (1981), Khóa định lo i rắn Vi t Nam, phần I, Tạp chí Sinh vật học, (4), tr – [10] Đào Văn Tiến (1982), Khóa định lo i Rắn Vi t Nam, phần II, Tạp chí Sinh vật học, (1), tr – [11] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), ịa chí nh ịnh, tập Thiên nhiên – dân cư hành chính, NXB Tổng hợp TP.HCM [12] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), Xâ dựng kế ho ch hành động đa d ng sinh h c nh ịnh đến 2010, Bình Định [13] IUCN (2010), Red list of threatened species  Ngà nhận 16/02/2016  Chấp nhận đ ng: 11/03/2016 47 Journal of Thu Dau Mot University, No (24) – 2015 MÔ PHỎNG VI CẤU TRÚC HỆ (Al2O3)x(SiO2)1-x Hoàng Văn Huệ Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM TÓM TẮT Hỗn hợp oxit (Al2O3).2(SiO2) [AS2] vật liệu công nghệ gốm sứ, lọc hóa dầu thành phần vỏ trái đất, thông tin hệ oxit chưa nghiên cứu đầy đủ Bằng phương pháp MD phương pháp phân tích vi cấu trúc (Al2O3).2(SiO2) khoảng nhiệt độ 350K – 5000K áp suất từ – 25Gpa cho thấy: liên kết Si-O O-Al tăng Các đơn vị cấu trúc SiO4, AlO3, AlO4 giảm; cấu trúc SiO5, SiO6, AlO5, AlO6, AlO7 tăng Khi nhiệt độ tăng, độ dài cặp liên kết giảm, nhiên 5000K độ dài liên kết Al – Al tăng trở lại Các đơn vị cấu trúc chủ yếu SiO4, SiO3, AlO3, AlO4 AlO5 không phụ thuộc nhiệt độ Từ khóa: (Al2O3).2(SiO2); MD; vi cấu trúc; cặp liên kết đặc t nh trội so với loại xúc tác khác nh : bề mặt riêng lớn, điều chỉnh đ ợc lực axit nồng độ tâm axit, cấu trúc tinh thể xốp với k ch th ớc mao quản đồng phù hợp với nhiều loại phân tử có k ch cỡ từ 5Ao – 12 Ao khả bi n t nh tốt Do đó, zeolit đ ợc đánh giá loại xúc tác có độ bền, hoạt t nh chọn lọc cao Việc tìm zeolit tự nhiên tổng hợp đ ợc chúng đ tạo nên b ớc ngoặt lớn công nghiệp hoá học, đặc biệt ngành dầu kh Sự ng d ng zeolit làm tăng số l ợng chất l ợng sản phẩm dầu kh Zeolit chi m khoảng 95% tổng l ợng xúc tác lọc hoá dầu, có nhiều ng d ng công nghiệp, đời sống [7] Trong tinh thể zeolit, t diện SiO4 AlO4 liên k t với qua nguyên tử oxy Không gian bên tinh thể gồm hốc nhỏ đ ợc nối với đ ờng r nh có k ch th ớc ổn đ nh Nhờ hệ thống lỗ xốp đ ờng r nh mà zeolit ĐẶT VẤN ĐỀ Hợp chất AS2 gồm hai loại oxit nhôm oxit silic, tự nhiên tìm thấy với tên gọi zeolit kaolin Đây vật liệu rây phân tử ngày đóng vai trò quan trọng xúc tác công nghiệp, đặc biệt zeolit Nó ngày thay th v tr loại xúc tác tr ớc đây, th đ thu hút đ ợc ý nhiều nhà khoa học th giới Zeolit loại vô đ ợc tìm thấy tự nhiên (khoảng 40 cấu trúc zeolit khác số đ ợc tổng hợp từ nhiều nguyên liệu khác nh từ Si, Al riêng l , cao lanh (200 loại zeolit tổng hợp chúng đ ợc ng d ng rộng r i nhiều lĩnh vực khoa học nh công nghiệp với vai trò ch nh chất xúc tác, chất hấp ph trao đổi ion Chúng đ ợc sử d ng để tách làm kh , tách ion phóng xạ từ chất thải phóng xạ đặc biệt xúc tác cho nhiều trình chuyển hoá hydrocacbon Ch nh nhờ 10 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (24) – 2015 hấp ph phân tử có k ch th ớc nhỏ k ch th ớc lỗ đẩy phân tử có k ch th ớc lớn Thông th ờng ng ời ta điều ch zeolit nhân tạo từ gel đ ợc đun autoclav ch a hợp chất nhôm, silic; loại dung môi; chất khoáng hóa tác nhân đ nh hình cấu trúc (SDA T nh chất gel, điều kiện phản ng k ch th ớc tác nhân SDA y u tố quan trọng giúp zeolit có đ ợc k ch th ớc lỗ xốp (đặc biệt loại lỗ vi xốp mà ng ời ta mong muốn Tr ớc đây, dựa sở thực nghiệm ta để điều ch zeolit nhân tạo với k ch th ớc lỗ xốp theo yêu cầu Dựa thành tựu khoa học kỹ thuật ng ời ta đ thi t k tổng hợp đ ợc tác nhân SDA mới, nhờ tạo nhiều cấu trúc tinh thể zeolit với t nh chất u việt Việc tạo zeolit nhân tạo đ ợc áp d ng ngày rộng r i Một số loại zeolit có t nh chất độc đáo (v d : làm nóng lên co lại đối t ợng nghiên c u nhà khoa học để tìm ng d ng (điều chỉnh độ dài sóng tia laser, ch tạo linh kiện điện tử cực nhỏ v.v [1, 5] Đ có nhiều công trình nghiên c u AS2 nhiều ph ơng diện khác [2, 3, 8, 9] nh ng ch a cung cấp đầy đủ thông tin vi cấu trúc t nh chất vật lý hệ nh số phối tr , độ dài liên k t, “tricluster”… hệ AS2 điều kiện áp suất nhiệt độ thay đổi với giá tr lớn Bài báo cung cấp thêm thông tin chi ti t ảnh h ởng áp suất nhiệt độ đ n vi cấu trúc t nh chất khu ch tán thông qua việc phân t ch độ dài liên k t TO, T-T, phân bố góc T-O-T, O-T-O (T đại diện cho Al Si , hệ số khu ch tán nguyên tử Al, Si, O, ph ơng pháp mô động lực học phân tử (ĐLHPT PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN Mô hình AS2 đ ợc tạo từ 1650 nguyên tử, bao gồm 300 nguyên tử Si, 300 nguyên tử Al 1050 nguyên tử O với th t ơng tác BKS (van Beest, Kramer and van Santen) có dạng sau:   r   q q  e r  A exp  B r   C r6 (1) với  ,  = Si, Al, O r khoảng cách ion loại  ion loại  Các giá tr thông số { A , B , C } đ ợc t nh toán ph ơng pháp ab initio với giá tr bảng [4] Bảng 1: Các thông số BKS hiệu chỉnh cho hệ (Al2O3)x(SiO2)1-x Cặp nguyên tử A (eV) B ( Ǻ-1) C (eV Ǻ6) O-O Si-O Al-O 1388.7730 18003.7572 8566.5434 2.76 4.87318 4.66222 175.0 133.5381 73.0913 Mô hình hệ nhận đ ợc cách gieo ngẫu nhiên nguyên tử không gian mô Cấu hình đ ợc nung nóng tới nhiệt độ 8000K đ ợc trì nhiệt độ 65000 b ớc thời gian mô nhằm phá vỡ điều kiện ngẫu nhiên ban đầu (với b ớc thời gian mô 0.4776 fs Sau mô hình đ ợc làm nguội dần sau 25000 Điện tích (e) qAl =+3e qO = -2e qSi= +4e b ớc đ a trạng thái cân nhiệt độ 2500K, áp suất 0Gpa, mật độ 2,537g/cm3, k ch th ớc mẫu 27,97Ǻ Khi trạng thái cân đ ợc thi t lập, hệ đ ợc chạy thêm 25000 b ớc để đ a áp suất 5GPa, 10GPa, 15GPa, 20GPa, 25GPa (mỗi mẫu áp suất khác đ ợc ổn đ nh 25000 b ớc K t thu đ ợc mẫu nhiệt độ 2500K nh ng 11 Journal of Thu Dau Mot University, No (24) – 2015 có áp suất khác nhau, lần l ợt 0GPa, Mỗi mẫu đ ợc ổn đ nh sau 50000 5GPa, 10GPa, 15GPa, 20GPa, 25GPa Từ b ớc K t thu đ ợc 12 mẫu hệ AS2 liệu mẫu mô hình AS2 cân ở trạng thái khác Khi mô nhiệt độ 2500K áp suất 0Gpa, ti p t c hình vật liệu đạt đ ợc trạng thái ổn đ nh, tạo thêm mẫu áp suất không đổi ti n hành xác đ nh vi cấu trúc hệ Số 0GPa, nh ng nhiệt độ thay đổi từ 300K, liệu thu đ ợc từ mẫu đ ợc đ a vào t nh 1000K, 2000K, 3000K, 4000K, 5000K toán, phân tích KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Khảo sát ảnh hưởng áp suất đến vi cấu trúc hệ K t độ dài liên k t rij (Ǻ thu đ ợc thể bảng Bảng Độ dài liên kết rij (Ǻ) hàm phân bố xuyên tâm (HPBXT) hệ AS2 áp suất khác P(GPa) 10 15 20 25 rij (Ǻ) Si-Si 3.16 3.15 3.15 3.14 3.14 3.14 Si-O 1.60 1.59 1.61 1.63 1.64 1.64 O-O 2.63 2.62 2.54 2.54 2.50 2.48 Si-Al 3.16 3.14 3.12 3.12 3.06 3.08 O-Al 1.65 1.66 1.69 1.72 1.72 1.75 Al-Al 3.14 3.11 3.06 3.04 3.00 3.02 Từ bảng cho thấy: áp suất tăng, độ dài cặp liên k t hệ giảm, ngoại trừ cặp liên k t Si-O O-Al tăng lên Khi áp suất tăng từ 0GPa đ n 5GPa độ dài cặp liên k t Si – Si giảm, nhiên từ giá tr 15GPa đ n 25GPa giá tr độ dài liên k t lại t thay đổi So sánh với k t công trình [6] k t thu đ ợc phù hợp (1.61Ǻ 1.66Ǻ) Độ dài liên k t cặp O-Al có xu h ớng tăng nhanh so với cặp Si-O Bảng 2: Độ cao đỉnh thứ gij(r) HPBXT hệ AS2 áp suất khác P(GPa) 10 15 20 25 gij(r) Si-Si 5.17 4.46 3.71 3.72 3.49 3.56 Si-O 14.32 11.68 7.59 6.75 6.13 5.94 O-O 3.08 2.74 2.45 2.43 2.43 2.51 Bảng giá tr đỉnh th HPBXT Từ bảng cho thấy, độ cao đỉnh th gij(r HPBXT của cặp liên k t hệ AS2 giảm áp suất tăng Tuy nhiên, áp suất 25GPa, độ cao đỉnh th cặp liên k t Si- Si, OO Al- Al lại có tăng trở lại Trong suốt trình tăng áp suất, độ cao đỉnh th của cặp Si-O có giá tr lớn cặp O-O có giá tr nhỏ tất cặp Si-Al 4.11 3.62 3.22 2.97 3.30 3.22 O-Al 7.97 6.22 4.74 4.40 4.23 4.12 Al-Al 3.43 3.23 2.91 3.26 2.88 3.09 Hình 1: Hàm phân bố xuyên tâm hệ AS2 OGPa 12 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (24) – 2015 Đồ th HPBXT hệ AS2 áp suất AS2 phù hợp tốt (ở áp suất GPa 0Gpa đ ợc biểu diễn hình So sánh HPBXT thu đ ợc phù hợp tốt với với k t công trình [4], [6] công trình nghiên c u khác hình k t thực nghiệm [5] cho thấy dáng, v tr độ cao cực đại độ dài liên k t cặp liên k t hệ 3.2 Số phối trí (SPT) trung bình hệ AS2 Bảng SPT trung bình cặp liên kết hệ AS2 áp suất khác Zij P(GPa) Si-Si Si-O Si-Al O-Si O-O O-Al Al-Si Al-O Al-Al 2.31 4.02 2.37 1.33 7.11 1.37 2.35 3.74 3.22 2.45 4.11 2.93 1.35 8.40 1.46 2.89 4.15 3.87 10 3.36 4.62 4.02 1.44 10.78 1.56 4.01 4.73 4.90 15 3.94 4.78 4.18 1.51 11.43 1.65 4.16 5.06 5.47 20 4.00 5.04 4.85 1.53 12.06 1.65 4.85 5.21 5.23 25 5.32 6.23 6.12 2.48 13.50 2.55 6.12 6.42 6.41 trung bình tăng chậm Z OSi  1.15 , cặp liên k t có SPT trung bình nhỏ so với cặp liên k t khác d y áp suất từ đ n 25GPa Từ k t ta thấy SPT trung bình hệ AS2 ph thuộc mạnh vào áp suất nén lên hệ K t t nh toán SPT cặp trung bình bảng rằng: áp suất 0GPa phần lớn nguyên tử Si đ ợc bao quanh nguyên tử O, nguyên tử O liên k t với nguyên tử Si, nguyên tử O liên k t với nguyên tử Al lân cận, phần lớn nguyên tử Al đ ợc bao quanh nguyên tử O, nguyên tử Si đ ợc bao quanh nguyên tử Al đa phần nguyên tử Al đ ợc bao quanh nguyên tử Si lân cận Khi áp suất tăng, SPT trung bình tất cặp liên k t tăng Trong đó, SPT trung bình cặp liên k t O-O tăng nhiều với Z O O  6.40 cặp liên k t có SPT trung bình cao tất cặp liên k t áp suất khác Trong đó, cặp liên k t O-Si có SPT 3.3 Ảnh hưởng nhiệt độ đến vi cấu trúc hệ Sáu mô hình AS2 có áp suất 0GPa nhiệt độ 300K, 1000K, 2000K, 3000K, 4000K, 5000K đ ợc xây dựng ph ơng pháp ĐLHPT Vi cấu trúc mô hình đ ợc phân t ch thông qua liệu nhận đ ợc từ HPBXT phân bố SPT Số liệu vi cấu trúc mô hình thu đ ợc thể bảng Bảng Vị trí đỉnh thứ rij (Ǻ ) HPBXT hệ AS2 nhiệt độ khác rij, Ǻ T( K) Si-Si Si-O O-O Si-Al O-Al Al-Al 300 3.18 1.61 2.62 3.18 1.62 3.19 1000 3.17 1.61 2.61 3.16 1.64 3.19 2000 3.17 1.61 2.61 3.16 1.64 3.18 3000 3.16 1.59 2.63 3.16 1.64 3.12 4000 3.16 1.58 2.62 3.16 1.62 3.14 5000 3.16 1.58 2.62 3.14 1.62 3.16 [8] 3.18 1.58 2.64 3.16 1.64 3.16 13 Tạp chí ðại học Thủ Dầu Một, số (24) – 2015 [5] Son T.Q., Dinh N., Characterizations of Optimal Solution Sets of Convex Infinite Programs, TOP, 16, pp 147-163, 2008 [6] Son T.Q., Strodiot J.J., Nguyen V.H., ε -Optimality and ε -Lagrangian duality for a nonconvex programming problem with an infinite number of constraints, J Optim Theory Appl., Vol 141, pp 389-409, 2009 [7] Thach T.V and Son T.Q., Almost ε -quasisolutions of nonconvex problem with an infinte number of constraints, J Science & Technology Development, Vol 15, pp 57-68, 2012 23 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 NỖI ÁM ẢNH CỦA NHỮNG CÁI BÓNG TRONG TẬP THƠ HAIKU CHẤM HOA VÀNG CỦA HÀ THIÊN SƠN Trần Xuân Tiến Báo Công an thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Với Chấm hoa vàng, thơ Haiku nhà thơ Hà Thiên Sơn ám ảnh người đọc qua bóng Bóng thời gian có khắc khoải, day dứt, đau đáu khứ; có hy vọng, viên mãn tại, tương lai Bóng không gian có lúc mênh mang xa vợi, có tươi nguyên rạng rỡ Và bóng không gian – thời gian hòa chung tâm người thơ Hình tượng bóng bàng bạc câu chữ phát tiết trải nghiệm, chiêm nghiệm đời mà người tiến sĩ giảng dạy triết học cảm nhận Từ khóa: ám ảnh, thơ Haiku, chấm hoa vàng Khởi từ giảng đường đại học, năm trở lại đây, thể thơ Haiku đông đảo người viết chọn lựa sáng tác ngắn gọn tính dung dị Hàng loạt tập thơ Haiku Việt từ Bắc chí Nam ấn hành mắt độc giả giới chuyên môn đánh giá có nhiều triển vọng Tuy giai đoạn đầu thể nghiệm tập thơ, tác giả xác lập cho sắc Haiku Việt giọng điệu thơ riêng có Với Chấm hoa vàng, thơ Haiku nhà thơ Hà Thiên Sơn ám ảnh người đọc qua bóng Hình tượng bóng bàng bạc câu chữ phát tiết trải nghiệm, chiêm nghiệm đời mà người tiến sĩ giảng dạy triết học cảm nhận Bóng không gian Không gian ngự trị vật, đồ vật, cảnh vật, người tồn giới khách quan Và bóng vật, đồ vật, cảnh vật, người choáng lấy phần không gian Chính thể bóng nó, hai mà một, mà hai, song hành hữu với niềm vui nỗi buồn mà đa mang Đảo xa / thư em đến / lao xao nắng vàng (bài số 12) Bóng nắng – bóng không gian chủ đạo thơ tác giả nhắc đến qua hai từ lao xao chứa đựng nhiều tình cảm Bóng nắng lao xao nhảy nhót sóng biển rì rào êm dịu hình niềm vui, niềm hạnh phúc chàng lính hải quân đọc thư tay từ người thương nơi quê nhà Bóng nắng hòa với bóng sóng biển tình yêu đôi lứa hòa vào nhau, “gặp gỡ” nét mực rưng rưng niềm thương nỗi nhớ Bóng nắng nơi đảo xa theo gió biển bay đất liền với cô gái ngày đêm ngóng đợi phía biển Có phải chăng, kỳ diệu tình yêu? 65 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 Câu hỏi dành cho nhân loại tự cổ chí kim đã, đắm say với tình yêu bất diệt, cho cá nhân bạn đọc Nhà thơ Hà Thiên Sơn bận chạy theo bóng nắng khác để diễn đạt khoảnh khắc khác sống: Mùa xuân / nắng bừng lên / xốn xang thiếu phụ (bài số 61) Không số 12, bóng nắng số 61 làm nhiệm vụ cánh thư xanh cho tình yêu đôi lứa mà lại có tác dụng khơi màu lên nhịp sống sức trẻ, thiếu phụ Bừng lên xốn xang xúc cảm thật người phụ nữ tuổi son sắc với tuổi trẻ, với yêu đương mà tác giả mạnh dạn chia sẻ với người đọc Không mà phải ngại ngùng giấu diếm tâm sinh lý thật Không mà phải chối từ sức hút mùa xuân réo rắt tâm hồn thân xác Cũng bóng không gian chủ đạo thơ, bóng nắng châm ngòi, bộc lộ cho niềm khát khao sống, khát khao yêu mãnh liệt ẩn cõi lòng thiếu phụ Và Haiku Việt đời Đường chiều / tuyết mùa / bờ vai em nhỏ (bài số 149) Bài thơ bắt đầu với hình ảnh đường chiều Và nối liền theo sau chi tiết tuyết mùa Bóng tuyết phủ dày đường chiều, phủ dày khung cảnh mà thơ vừa mở Bất ngờ, tác giả lo lắng cho nhân vật em Nhân vật em xuất Và thơ tưởng nói thiên nhiên lại hóa thành thơ tình êm pha chút sốt sắng âu lo Dòng thơ cuối ba dòng Haiku có tác dụng Nó đem đến cho người đọc ngỡ ngàng đầy thi tính, đầy logic sống động Từ ngỡ ngàng, người đọc đến đồng cảm nhân vật với tâm lo lắng cho người yêu bé nhỏ Bóng tre / mục đồng ngủ / xanh màu thời gian (bài số 4) Tự ngàn xưa, tre xanh biểu tượng đặc trưng văn hóa làng quê nước Việt, đặc biệt vùng nông thôn Bắc Cùng với dòng sông, giếng nước, đa, sân đình, nhắc đến tre nhắc đến hình bóng quê hương sâu nặng Vượt thoát cách thức xây dựng hình ảnh tre cách quen thuộc, nhà thơ chụp lấy khoảnh khắc mục đồng ngủ bóng tre Ngủ bóng tre ngủ bóng màu xanh quê hương, ngủ màu thời gian xanh Bóng tre không tô xanh hình ảnh làng quê ký ức dân đất Việt mà tô xanh giấc mộng trẻ thơ tương lai rực rỡ Bóng tre mà có sức gợi mở chân trời ngày mai, hy vọng Trong tập Chấm hoa vàng, thơ Haiku Hà Thiên Sơn không dừng lại hy vọng mà có kết viên mãn hy vọng trở thành thực: Bến Hải / cầu liền nhịp / đám cưới qua (bài số 105) Đám cưới qua hạnh phúc qua, không cách ngăn, không trắc trở Niềm hoan hỉ riêng tư lứa đôi niềm hoan hỉ chung dân tộc từ sống hòa bình yên ấm Cầu Hiền Lương từ liền nhịp Sông Bến Hải từ không giới tuyến phi quân chia cắt hai miền Nam Bắc ruột thịt Từ không cảnh: “Cách dòng sông mà thương, nhớ / Chung nhịp cầu mà duyên nợ cách xa” (Rủ cầu, Nguyễn Dư, Tạp chí Sông Hương số 280 (T.6-12)) Bóng cầu liền nhịp bóng không gian, bóng hạnh phúc tròn đầy Cũng với tâm người viết độ lùi chiến tranh, Haiku khác, nhà thơ Hà Thiên Sơn viết: Mũ sắt / cỏ xuyên qua / chiến tranh lùi xa (bài số 118) Nhắc đến tàn khốc cảnh bom rơi đạn lạc nhiều nhắc 66 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 đến hồi sinh sống sau chiến, Hà Thiên Sơn dùng hình ảnh cỏ xuyên qua mũ sắt Một hình ảnh đắt giàu tính nhân văn Bóng cỏ nhỏ vươn xuyên qua bóng mũ sắt – dấu tích thời binh lửa Bóng không gian tràn ngập ba dòng Haiku nhỏ bé, không gian hồi sinh dần Thơ Haiku Hà Thiên Sơn đưa tay nâng niu lấy hồi sinh Như nhà văn, dịch giả Hoàng Long chia sẻ: “Rơi vào tay cao thủ cỏ mong manh triển khai tầm sát thương rộng lớn mà thể đường bay thoát, phiêu diêu” Có lẽ, cỏ tay cao thủ chăng? Nâng niu hồi sinh nâng niu phút giây ta giác ngộ thấy chân trời nhiệm màu triết lý nhân sinh: Cây tùng / vị đạo sĩ / hai bóng lồng (bài số 57) Bóng không gian Haiku thật độc đáo Nó mang thánh phép huyền bí thâm nghiêm Không đơn giản bóng bậc chân tu hòa với bóng thiên nhiên mà xa cảnh giới tu hành đến thành tựu Bằng việc phát dùng ngôn từ để ghi lại hình ảnh giàu tính hình tượng đó, nhà thơ Hà Thiên Sơn ghi điểm cho thơ Haiku lòng độc giả Chia tay / tàu chuyển bánh / bóng người sân ga (bài số 26) Có qua dâu bể đời mà không lần chứng kiến trải nghiệm chia ly Và có chia ly mà không thổn thức lòng với bao nỗi thương niềm cảm Bóng người đổ xuống sân ga hay bóng tâm hồn ta trĩu nặng bùi ngùi Dù cho bóng bóng ám ảnh người đọc cách mà ám ảnh tác giả, để rồi, chất liệu ngôn từ thiên hướng thi ca mình, tác giả bật lên dòng xúc cảm Nhà văn, dịch giả, nhà nghiên cứu Nhật Chiêu nhận định, “thơ Haiku nắm bắt khoảnh khắc độc sáng đời từ linh cảm người thơ” [2] Hà Thiên Sơn kịp bắt lấy khoảnh khắc chia ly mà thân bóng người sân ga Với thơ này, lần nữa, Haiku minh chứng cho độc giả thể loại phù hợp để truyền tải ngắn gọn cảm xúc phút giây đời người Cũng cảm nhận giây phút chia tay, Hà Thiên Sơn viết: Chia tay / biển vẩy cá/ lòng sóng chao (bài số 26) Tác giả ý nhị thông qua hình ảnh biển vẩy cá để diễn đạt tâm trạng hoàn cảnh Sóng biển lăn tăn sóng lòng ta trào dâng xúc cảm Một lối so sánh không thi ca từ xa xưa đương đại Nhưng điều khác biệt tác giả Hà Thiên Sơn gói ghém so sánh quen thuộc tinh giản hoàn toàn thể thơ Haiku Quen mà lạ Có thể người đọc thắc mắc chủ thể thơ Có lẽ không quan trọng nữa, mà bóng sóng biển xếp lớp vẩy cá tựa chồng chồng lớp lớp kỷ niệm đan dính vào hai tâm hồn đối mặt với chia lìa xa cách Bóng sóng lòng mà cách trở không Cũng có khi, không mảy may tồn cách trở sóng lòng tựa gió hoang, lang thang miền vô định nỗi ưu sầu chẳng thể gọi tên: Cánh diều / chiều no gió / nỗi buồn lên mây (bài số 37) Tuổi thơ hệ người Việt sinh lớn lên miền quê thường gắn bó với cánh diều Chẳng mà người đời hay gọi cánh diều tuổi thơ Nhưng cánh diều tuổi thơ Haiku tác giả Hà Thiên Sơn không dừng lại ghi 67 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 chép ký ức tuổi hoa niên mà chuyên chở tâm trạng Bóng diều phủ lên bầu trời nỗi buồn lên mây với chứa chan tâm Một liên tưởng độc đáo nhẹ nhàng Vậy mà khẽ khàng lên mây nỗi buồn, cánh diều tưởng ám ảnh độc giả Đó nỗi buồn gì? Nỗi buồn mà có? Thật ra, thơ Haiku Mở trước mắt ta lát cắt khoảnh khắc ngắn ngủi liền sau chân trời nghĩ suy chiêm nghiệm, tò mò giải đáp Có thể lời giải đáp Hà Thiên Sơn nằm số 52 chăng? Phố thị / lòng chơi vơi / xứ người mây trắng Là bóng cánh diều no gió Là bóng nỗi buồn lên mây Là bóng mây trắng xứ người Là bóng cố hương Hay bóng lạc lỏng đầy day dứt Dẫu bóng ấy, bóng lớn Phố thị có xa hoa rực rỡ ánh đèn, có ngập lối khoe sắc hoa tươi, có nhộn nhịp tấp nập người xe chẳng thể xua tan Bóng tha hương nhuốm lấy ta Bởi ta, mãi sợi dây gắn kết với quê nhà yêu mến, nơi chôn cắt rốn kiếp người Bóng tha hương chơi vơi mà tâm hồn ta chơi vơi Bài thơ tự vấn tác giả từ Sài Gòn đô hội gửi vùng đất Cẩm Khê, Phú Thọ dòng Haiku Cái thở dài kéo lan sang người đọc, chạm khẽ đến lòng trắc ẩn vốn có tâm hồn Một chạm khiến ta buồn man mác Nhưng có khi, chạm mà mở rạng ngời cảnh sắc tươi nguyên Như số 82, Hà Thiên Sơn viết: Chum nước / cánh hoa rơi / long lanh mây biếc (bài số 82) Làn gió vô tình hay hữu ý mà khiến cánh hoa rơi xuống chum nước, làm long lanh trời mây biếc xanh Thiên nhiên khéo tạo đặt phút giây đẹp đẽ đến ngỡ ngàng Như ánh mắt em bất ngờ chạm ánh mắt anh, làm rung rinh loạn nhịp hai trái tim phẳng lặng Bóng hoa rơi, bóng mây biếc bóng hạnh phúc đường tìm nhau, ngày tình cờ, hạnh phúc long lanh Với đầy đủ cung bậc cố hữu, tình yêu thơ Haiku Hà Thiên Sơn tiếng cười mà có nỗi nhớ nhung hay hờn trách nhẹ nhàng trái tim yêu: Công viên / mùa đổ / ghế trống (bài số 97); Bóng ngả / em không đến / ta lẫn vào đêm (bài số 120) Em không đến, đêm bóng tối, lòng anh bóng ngả Và tình ta không sánh đôi bên đường mòn nơi công viên thân thuộc, đành đổ suốt mùa cho xóa hết dấu chân tình dĩ vãng Cả hai đượm buồn tình yêu không trọn vẹn Nếu số 97, nỗi nhớ nhung theo bóng đổ phủ đầy lên ghế trống 120, hờn trách em không đến bao trùm, lẫn vào đêm bao la Tất bóng bất trắc, bóng đổ vỡ tình Bóng không gian tập Chấm hoa vàng xuất nhiều Haiku khác, mà giới hạn nghiên cứu này, Trong tự vấn dọc dài theo dáng hình đất nước ấy, chiều chiều, Hà Thiên Sơn lặng người chứng kiến số phận tha nhân: Rừng hoang / chim di trú / bóng người tiều phu (bài số 42) Lẻ loi cánh rừng hoang rộng lớn bóng đơn độc tiều phu Càng ám ảnh lướt qua tranh chiều muộn bóng cánh chim di trú Người thơ lặng lẽ thở dài buông dấu chấm cho ba 68 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 người viết khó lòng đưa vào hết Qua phân tích bình luận trên, bóng không gian rõ tập thơ Chấm hoa vàng Hà Thiên Sơn Tựa vệt màu đa sắc in dấu lên tranh thi ca mà tác giả dày công hí họa Nhưng có bóng trừu tượng bóng thời gian Cũng mà ám ảnh ẩn tranh thi ca Chấm hoa vàng Bóng thời gian Trang sách / chữ ố vàng / ngón tay em nhỏ (bài số 167) Con trẻ thơ ngây thuở đến trường Có buổi nọ, trẻ vào thư phòng gia đình tò mò trang sách xưa cũ Đối diện với dòng chữ ố vàng, đối diện với bầu trời tri thức ngón tay em nhỏ, lòng hăm hở với đôi mắt háo hức Tưởng trước mắt người đọc câu chuyện giản dị mà tác giả Hà Thiên Sơn khéo léo tâm tình kể lại Dẫu bóng thời gian làm ố vàng trang sách hóa tươi bàn tay trẻ chạm vào Kiến thức nhân loại lại mở ra, lại hồi sinh, lại có hội chắp cánh cho trí lực người bay xa Nhân gian quan niệm sách tựa người bạn thiết thân người Song góc độ khác, Hà Thiên Sơn dường trăn trở hơn: Giá sách / nhện giăng tơ / bụi mờ nghiên mực (bài số 22) Cũng bóng thời gian phủ lên giá sách với nhện giăng tơ, với nghiên mực bụi mờ Mà người xưa đâu? Mà người đâu? Ẩn sau thơ Haiku bé nhỏ đơn giản tâm trạng mang tính cá nhân cảnh cũ người xưa đâu vắng nỗi niềm ưu tư cho văn hóa đọc giới trẻ ngày nay? Khi mà khoa học kỹ nghệ phát triển vũ bão, văn hóa nghe nhìn chiếm hết thời gian, choán lấy quan tâm vốn ỏi nhịp sống công nghiệp người trẻ giá sách xưa âm thầm lặng lẽ lớp bụi thời gian Hiểu theo tình cá nhân hay hiểu theo lo lắng mang tính cộng đồng bóng thời gian thể tiếc nuối tâm trạng khó nói thành lời tác giả Khó nói thành lời, cảm giác thấu cảm nỗi đau chúng sinh vạn vật mà với hữu hạn sức người, ta chẳng thể đổi thay an bày tạo hóa: Dải núi / bốn mùa mây / cỏ khát nắng (bài số 58) Trải qua năm tháng nọ, dải núi bốn mùa làm bạn với mây trắng bay ngang, cỏ khát nắng biết nhường Bóng thời gian qua, thấu thị ước muốn cỏ Người thơ ngang qua, chia sẻ lời thơ thổn thức Cũng bóng thời gian trải qua vạn vật cõi đời này, tác giả thơ quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến cành cọng cỏ Bóng xế / mẹ tựa cửa / tháng ngày qua (bài số 27) Bóng thời gian thể rõ thơ Việc tứ thơ thể cách rõ ràng không với tinh thần gợi không tả Haiku Nhật Nhưng yếu tố Việt hóa để hòa nhập với cách cảm vùng đất mà du nhập khiến Haiku Việt có cách viết cho riêng Điều dễ hiểu Tất nhiên, phá cách đôi lúc xảy ngôn ngữ thơ gò bó theo mạch cảm xúc Và dường đồng tình với lý luận đó, Chấm hoa vàng, Hà Thiên Sơn chừng mực cho phép đôi ba lần để mạch cảm xúc băng băng Tóc em / thoảng hương cau / mùa sau đượm (bài số 71) Trong dòng sông thời gian, bóng lần xuất lại khác Khác ý niệm Khác tâm tư Mình bao 69 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 khác trước Thế nhưng, có tình yêu ngoại lệ Tình yêu trường tồn vĩnh viễn Mùi tóc em thoảng hương cau đến mùa sau, mùa sau nữa, muôn muôn mùa sau nữa, đượm lòng nhung nhớ yêu thương Vì nỗi yêu thương da diết ấy, mà trai gái tìm nhau: Rừng vắng / đêm trăng tỏ / mắt tìm (bài số 167) Tình yêu thao thức, chạm bóng đêm trăng tỏ Bóng thời gian đồng lõa với lứa đôi hò hẹn hay tác giả cố tình vun vén cho hẹn hò đôi lứa? Làng chài / người không / lưới cá phơi sương (bài số 60) Bóng thời gian thật nặng nề hai chữ không Ngư dân bám biển người nông dân thắm thiết với ruộng đồng Nhưng biển nguy nan nhiều bão tố Biển dập dồn dìm nén nỗi nhớ khôn Cũng đồng cảm với niềm đợi chờ ấy, Haiku khác, Hà Thiên Sơn viết: Gối / giọt mưa thu / nỗi lòng chinh phụ (bài số 33) Bóng đợi chờ hóa thân thành gối đơn độc Bóng nhớ mong tan vỡ theo hạt mưa thu hoang lạnh bên hiên nhà Trong chinh phu ngày đêm đối mặt với tàn khốc binh lửa sa trường quê nhà, chinh phụ đêm ngày đấu tranh với lo lắng, nhớ nhung sầu muộn Bài thơ khiến người đọc liên tưởng đến hai câu thơ Xuân tứ nhà thơ Lý Bạch đời Đường nước Trung Hoa xưa: “Khi chàng tưởng nhớ ngày / Chính thiếp tái tê cõi lòng” Nỗi nhớ từ Nỗi nhớ đến ngày mai Nhưng gặp khoảnh khắc phim đời, ta lại ngậm ngùi với bóng thời gian: Gặp nhau/ ly rượu cạn/ mắt mờ chân chim (bài số 14) Cạn ly rượu say buổi trùng phùng tao ngộ, chua xót nhận thời gian tước thời son trẻ Thời gian để lại cho ta mắt mờ chân chim men say kỷ niệm Có lần chia sẻ trang facebook cá nhân mình, PGS Lưu Đức Trung cho rằng: “Thơ Haiku giống tranh thủy mặc có khoảng trống để người xem vẽ thêm nghĩ thêm” (dòng trạng thái ngày 15/5/2014) Bài thơ Haiku minh chứng sinh động cho ý kiến Có phải rượu say hay không mà bóng thời gian day day lại ba dòng thơ Haiku Hà Thiên Sơn? Bóng thời gian không gian Trong tập Chấm hoa vàng, có Haiku mà thực tâm người viết đặt vào dạng thức Là bóng thời gian khắc khoải? Hay bóng không gian ám thị? Thật khó để rạch ròi xúc cảm văn chương, thể thơ Haiku đầy u huyền Ví dụ thơ sau: Thảm xanh / mùa đổ / thu loang chân ngày (bài số 26) Rõ ràng bóng không gian đấy, với bóng thảm xanh, bóng đổ, bóng thiên nhiên tạo lập Nhưng bóng thời gian đấy, với bóng mùa thu, bóng cuối ngày, bóng giao mùa hoang hoải day dứt Trước tranh tuyệt diệu tạo hóa, thời gian không gian dường chẳng thể phân định Chúng víu vít lằn ranh mơ hồ tâm trạng tác giả chứng kiến tuyệt sắc trước mắt Để loang ra, tản theo câu chữ, theo cảm nhận Bình thơ: Biển lặng / chiều buông câu / thả hồn bóng núi (bài số 51), lời tựa tập thơ Chấm hoa vàng, nhà văn, dịch giả, nhà nghiên cứu Nhật Chiêu cảm nhận “buổi chiều, gương mặt thời gian mượn núi để buông câu biển, đại dương bao la gọi đời”[1:7] Như vậy, bóng thời gian bóng không gian tồn song hành, chuyển hóa 70 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 Mùa xuân lại hình hài cánh hoa chanh nơi mảnh vừa cũ Nhưng có bóng hồ hút mà mặt ba dòng thơ Bóng người xưa Lời thơ bất ngờ nhận hoa chanh nở, mùa xuân về, bất ngờ (mà hẫng hụt) nhận thiếu vắng dáng hình thân thuộc đến nhung nhớ quắt quay Bóng không gian lớp vỏ ngôn từ thể hiện, bóng thời gian ẩn sâu cần biểu đạt đằng sau lớp vỏ ngôn từ Không gian dường trở lại, thời gian, cố nhiên, chẳng thể quay * Là tiến sĩ triết học, nhà thơ Hà Thiên Sơn có lợi thói quen suy luận logic Nhưng điều trở ngại ông thiên hướng thi ca mơ hồ gợi mở, tư hình tượng đặc sắc Vượt qua khó khăn khách quan ấy, với tập thơ Chấm hoa vàng, Hà Thiên Sơn xác lập góc nhìn riêng cho thơ Haiku Vừa giữ mạch lạc hình thức ngôn từ lẫn ý tứ nội dung thói quen suy luận logic vừa gây dựng chất văn chương nghệ thuật ám ảnh người đọc Đó nỗi ám ảnh bóng Bóng núi, bóng tròn, bóng ngày, bóng xế, bóng hình, bóng ngả, bóng hồng, bóng mẹ…[1:5] Bóng không gian bóng thời gian hút độc giả qua thơ Haiku nhỏ lòng bàn tay Bóng không gian thời gian lưu dấu nên Chấm hoa vàng riêng biệt hàng loạt tập thơ Haiku khác xuất Việt Nam năm gần lẫn nhau, hóa thân cho Sự hóa thân ấy, chuyển hóa diễn xuyên suốt đời người Nuôi nấng chở che trở cho suốt hành trình trọ trần gian này, bóng thời gian bóng không gian ẩn tâm trí người Hay số 143: Cửa mở / ban mai xanh / tâm hồn lọc (bài số 143) Một lần nữa, độc giả gặp trở ngại việc bóc tách bóng không gian thời gian thơ Bóng tinh sương sớm mai, bóng rạng rỡ bình minh hòa bóng bao la khung trời mở toang từ khung cửa Bóng thời gian quyện thấu bóng không gian chất keo lọc chạy rần rần huyết mạch người thơ Người thơ mở đầu ngày xanh Và người đọc cảm nhận ngày xanh Những huyền diệu sáng rỡ đời truyền tiếp qua ngôn ngữ thơ ca, gắn kết tâm hồn Còn nhiều bài, không gian, thời gian gắn kết tập Chấm hoa vàng Có thể kể đây, số 143: Tóc rối / ngón tay thon / thời gian óng mượt; số 100: Tháp Chàm / viên gạch mộc / thời gian trượt qua; số 103: Bàn phím / chữ dần / niềm vui nỗi buồn… Song xin phẩm bình thêm để thấy bóng không gian thời gian mà tác giả Hà Thiên Sơn gợi mở cho người đọc qua thể thơ Haiku: Hoa chanh / mảnh vườn cũ / áo mùa xuân xưa (bài số 92) Bóng hoa chanh nơi mảnh vườn cũ bóng mùa xuân xưa Bóng không gian bóng thời gian 71 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 THE OBSESSION OF THE SHADOWS IN THE HAIKU GOLDEN FLOWERS OF HA THIEN SON Tran Xuan Tien ASBTRACT With Golden Flowers, a Haiku of the poet Ha Thien Son haunt readers through the shadows The shadow of time can be agonized and tormented about the past and hopeful for the fullness of the present, the future at the same time The shadow of space sometimes is distant and vast, sometimes fresh and radiant Both the shadows of space – time were in harmony with the heart of the poet The image of a thankless shadow in each word is the appearance of experience and the contemplation of life that this doctor teaching philosophy has felt TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] [3] [4] Hà Thiên Sơn (2010), Chấm hoa vàng, NXB Hội Nhà văn Nhật Chiêu (1997), Câu chuyện văn chương phương Đông, NXB Giáo dục Trần Đình Sử (1995), Những giới nghệ thuật thơ, NXB Giáo dục Trần Đình Sử (2005), Giáo trình dẫn luận thi pháp học, NXB Giáo dục 72 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 MỘT SỐ BIẾN ĐỔI TRONG LỄ HỘI CÚNG TRĂNG CỦA NGƯỜI KHMER Ở TRÀ VINH HIỆN NAY Vũ Quốc Đảng Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn TP.HCM TÓM TẮT Mỗi tộc người Việt Nam có nét văn hóa riêng mình, sắc màu tạo nên tranh đa màu sắc văn hóa Việt Nam Lễ hội mảng màu Lễ hội Cúng Trăng người Khmer tỉnh Trà Vinh với tộc người khác góp phần hoàn chỉnh tranh văn hóa Việt Nam Cùng với thời gian, lễ hội có biến đổi theo nhịp sống xã hội Trong này, đề cập đến hai vấn đề chức biến đổi lễ hội so với truyền thống Từ khóa: lễ hội, cúng trăng, người Khmer, biến đổi văn hóa Đặt vấn đề Việt Nam quốc gia nông nghiệp gắn với hình ảnh lúa nước điển hình khu vực Đông Nam Á Bên cạnh quốc gia đa tộc người, đa tôn giáo với lối sống xen kẽ, gắn kết với thành cụm xóm làng, phum sóc… Các yếu tố tảng tạo nên giá trị văn hóa truyền thống cho chúng ta, bật lễ hội Người Khmer Trà Vinh nói riêng người Khmer Nam Bộ nói chung 54 tộc người cộng đồng quốc gia-dân tộc (Nation-État) Việt Nam Người Khmer cư dân nông nghiệp lúa nước, quanh năm mưa nắng ruộng đồng, cày sâu quốc bẫm Bên cạnh công việc họ xây dựng cho giá trị văn hóa riêng hòa chung vào sắc văn hóa Việt Nam Khi nhắc đến người Khmer nhắc đến số lễ hội lớn họ như: lễ mừng năm (Chôl Chnam Thmây), lễ Cúng Trăng (pithi Sâm Peak Preach Khe), Lễ ông bà (pithi Sen Dolta)… lễ hội người Khmer diễn quanh năm Ở đây, giới hạn viết, tập trung nghiên cứu tìm hiểu lễ hội Cúng Trăng – lễ hội mang đậm yếu tố văn hóa tộc người Ngày trình phát triển đô thị, trình công nghiệp hóa, đại hóa với trình hội nhập quốc tế diễn mạnh mẽ nhân tố có ảnh hưởng lớn đến thay đổi thành tố văn hóa, chuẩn mực, giá trị văn hóa Bên cạnh đó, đời sống kinh tế, xã hội người Khmer Trà Vinh bước phát triển, với thay đổi mặt nhận thức… lễ hội, giá trị văn hóa họ có biến đổi Trong chủ yếu đề cập đến số biểu biến đổi lễ hội Cúng Trăng cộng đồng người Khmer Trà Vinh Nguồn gốc lễ hội Cúng Trăng Trước tiên, lễ hội Cúng Trăng (pithi Sâm Peak Preach Khe) người Khmer 59 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 Trà Vinh lễ hội thể lòng biết ơn người với đấng thần linh bảo vệ mùa màng họ tươi tốt Đó thần Mặt Trăng ( Sampate Pres) người cho vị thần bảo hộ mùa màng, mưa thuận gió hòa, sâu bệnh… Mẹ Đất (Neang Hinh Pres Anây Thor) Mẹ Nước (Neang Hinh Pres Tưk)… Như biết, lễ hội Cúng Trăng lễ hội lớn bao gồm nhiều nghi thức, nghi lễ hoạt động vui chơi, giải trí Trong có nghi thức, nghi lễ như: đua ghe Ngo (Um Tuk Ngua), Đút cốm dẹp (Ok Ang Bok), thả đèn gió, đèn nước… Bên cạnh đó, lễ hội Cúng Trăng dịp để người phum sóc tụ họp, vui chơi với sau ngày chăm sóc trồng vất vả Có nhiều tích nói nguồn gốc lễ hội Cúng Trăng, tác giả, người nghiên cứu có một quan điểm nguồn gốc Nhưng tựu chung lại, theo chúng tôi, nguồn gốc lễ hội liên quan đến vấn đề giải thích việc cúng trăng tưởng nhớ công ơn Thỏ trắng ( Sôm Banh Đết – tiền kiếp Đức Phật), việc thứ hai cúng vị thần bảo trợ cho nông nghiệp, mà vị thần nữ thần mặt Trăng Theo “Văn hóa Khmer Nam Bộ nét đẹp sắc văn hóa Việt Nam” nguồn gốc lễ hội Cúng Trăng kể lại sau: “tương truyền có tiền kiếp Đức Phật Thỏ Trắng, Thỏ Trắng sống bên bờ sông Hằng kết bạn với Khỉ, Rái Cá Chó Rừng Chúng sống tương thân, tương với Trong đám thú đó, Thỏ hiểu biết cả, Thỏ biết tham thiền Chính Thỏ nghĩ đề xuất với bạn ước hẹn ngồi tu thân Một lần, trước ngày trăng tròn, Thỏ nhắc bạn lo việc ngồi thiền Các bạn phải kiếm thức ăn dự trữ ngồi thiền, giành thức ăn cho kẻ thiếu thốn đói khát Các vật hăng hái săn bắt lo phần ăn ngày ngồi thiền để bố thí Trên trời cao, thần Sakhah vị chúa thần Têvađa thấu việc hẹn hò thú vật, động lòng cảm mến Thần giả người ăn xin xuống trần gian coi vật thực lời hứa ? Rái Cá, Khỉ Chó Rừng thảo lòng mời người ăn xin dùng bữa Người ăn xin gặp Thỏ, Thỏ ngồi thiền từ ngày nên thức ăn, thỏ nhanh nhẹn nhóm bếp tính nướng thân cho người ăn xin Thỏ vừa nhảy vào lửa, thần Sakhah biến lửa không nóng cháy Thỏ thần nguyên hình Thần ngợi ca nghĩa cử thương người cao Thỏ Thần vẽ hình Thỏ lên mặt trăng Tiền kiếp Thỏ Phật Thích Ca thỏa sang vĩnh càn khôn!”1 Với ý nghĩa vậy, vầng trăng mang ý nghĩa cao quý thiêng liêng cộng đồng người Khmer Nam Bộ nói chung người Khmer Trà Vinh nói riêng Bên cạnh đó, thời gian kết thúc vụ mùa, khép lại năm làm ăn, người vui chơi, giải trí để chuẩn bị cho vụ mùa Chức lễ hội Lễ hội truyền thống người Khmer nói chung người Khmer Trà Vinh nói riêng phản ánh sống thực người cộng đồng Nó thể mong muốn ao ước người Chính mà lễ hội có chức vai trò riêng xã hội Đối với lễ hội Cúng Trăng người Khmer tỉnh Trà Vinh Phạm Thị Phương Hạnh (chủ biên, 2012), Văn hóa Khmer Nam Bộ – nét đẹp sắc văn hóa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, tr.128-129 60 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 Chức tôn giáo – tín ngưỡng: Với người dân nông nghiệp mong mỏi, nhờ cậy vào tự nhiên điều không tránh khỏi từ xưa Và điều nhân hóa thành vị thần tự nhiên Lễ hội Cúng Trăng dịp để cảm ơn vị thần bảo trợ cho mùa màng bội thu, mong sang năm tiếp tục vị thần ban ơn cho mùa màng thành công Bên cạnh đó, dịp để tưởng nhớ đến Đức Phật người có lòng nhân từ vào bác người dân Khmer Vì vậy, lễ hội có chức giúp cho người gắn kết, sợi dây truyền tải tâm tư, tình cảm ước mong với vị thần, vị phật Chức cố kết cộng đồng: Khi nhắc đến lễ hội, hay hai người tạo lễ hội, mà tham gia, công sức cộng đồng, chí làng Lễ hội nơi giao lưu, sinh hoạt chung người Đến ngày hội, người già trẻ, lớn bé, trai gái sắm sửa chơi hội Đây dịp để người gặp gỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm làm ăn, vấn đề sống Ngày hội, người có gần gũi, gắn kết với cho dù ai, làm Đến người tham gia, hòa vào lễ hội, không khoảng cách người người nữa, mà xem tất gia đình Chính lẽ đó, lễ hội nơi gắn kết người lại với nhau, “buộc” người lại gần Chức giáo dục: Đến với lễ hội, vui chơi, lễ hội cho người, đặc biệt hệ trẻ, học vô đắt giá lao động, lòng biết ơn đoàn kết Lòng biết ơn công ơn vị thần – phật cho mùa màng, bảo trợ cho người cho cộng đồng Lòng biết ơn biết ơn cha mẹ, ông bà nuôi dưỡng chăm sóc Bên cạnh học lao động, đoàn kết Sống cộng đồng phải biết giúp đỡ nhau, phải biết lao động để nuôi sống thân, gia đình xã hội Chức bảo tồn: Lễ hội Cúng Trăng người Khmer tỉnh Trà Vinh tạ ơn, đền đáp người dân nông nghiệp với đấng siêu nhiên, vị thần bảo trợ cho nông nghiệp cho mùa màng Đây cách ứng xử người với công việc Lễ hội không đề cao giá trị văn hóa dân tộc mà dịp để nêu cao tinh thần lao động, đề cao hòa hợp người với thiên nhiên Đây nơi lưu giữ, bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc, nơi cất giữ truyền lại cho đời sau nét văn hóa tuyền thống dân tộc Chức giải trí: Lễ hội nơi người vui chơi, giải trí sau ngày lao động, học tập vất vả Đến với lễ hội, người quên hết buồn phiền, lo âu sống Nếu phần “lễ” người có trang nghiêm, thành kính, phần “hội” người lại thoải mái vui chơi, giải trí nhau, không phân biệt người lạ hay người quen Trong lễ hội Cúng Trăng người Khmer Trà Vinh người hào hứng cổ vũ cho buổi đua Ghe Ngo, hò hét cổ vũ cho đội tham gia, không phân biệt đội nhà hay đội khách, không phân biệt với ai, người vui vẻ ngồi cạnh bình luận Hay người lại ngồi với xem đèn gió, đèn nước cách say sưa Còn cộng đồng người Khmer Cầu Ngang – Trà Vinh lại vui vẻ tụ họp cổ vũ cho niên phum, sóc tham gia thi đấu bóng chuyền, tham gia 61 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 trò chơi dân gian Có thể nói, lễ hội làm cho người ta quên vất vả, lo toan sống Ở người cảm xúc vui vẻ đề chuẩn bị tiếp tục cho ngày lao động, học tập tới Như vậy, cộng đồng người, không gian thời gian khác nhau, lễ hội có vai trò chức định Đối với lễ hội Cúng Trăng người Khmer tỉnh Trà Vinh lễ hội có chức là: chức tôn giáo, chức cố kết cộng đồng, chức giáo dục chức giải trí Một số biến đổi lễ hội Cúng Trăng Trải qua trình lịch sử lâu dài, với phát triển đất nước, trình công nghiệp hóa đại hóa lễ hội nói chung lễ hội Cúng Trăng người Khmer Trà Vinh nói riêng có biến đổi Bên cạnh phát triển đất nước thay đổi mùa vụ, kinh tế – đời sống xã hội nâng cao, trình độ giáo dục, tiếp xúc tiếp biến với văn hóa dân tộc khác… nguyên nhân tạo biến đổi lễ hội Cúng Trăng ngày so với truyền thống xưa Theo chúng tôi, số biến đổi lễ hội Cúng Trăng ngày là: Biến đổi chủ thể lễ hội, biến đổi không gian, biến đổi quy mô lễ hội, biến đổi trò chơi… Biến đổi chủ thể lễ hội: Chủ thể lễ hội muốn đề cập đến hai yếu tố người tổ chức thành phần tham gia lễ hội Ngày xưa, lễ hội Sư chùa với dân làng phum, sóc đứng tổ chức, tập duyệt chuẩn bị cho ngày lễ Đêm đêm, người tập hát, múa, kịch… Nhưng ngày nay, lễ hội quyền địa phương tổ chức, đương cử chủ tịch hay cán cao cấp địa phương Trong lễ hội Cúng Trăng chủ tịch tỉnh, giám đốc sở văn hóa đóng vai trò quan trọng ban tổ chức Bên cạnh đó, chương trình văn nghệ sân khấu hóa, diễn viên đoàn nghệ thuật biểu diễn Và vai trò người dân việc tổ chức lễ hội mờ nhạt Bên cạnh đó, thành phần tham gia lễ hội có thay đổi Trước người dân phum, sóc tham dự có tham dự người Việt, người Hoa – cộng đồng sống chung, xen kẽ với người Khmer Ngoài ra, có có mặt khách du lịch, với đoàn du lịch khắp nơi kéo về, chí có khách nước Biến đổi không gian lễ hội: Ở Trà Vinh, việc gia đình tổ chức lễ Cúng Trăng nhà tổ chức hai địa điểm ao Vuông (ao Bà Om) thành phố Trà Vinh ao Sen huyện Cầu Ngang, ao Vuông quy mô Tuy nhiên, ngày việc tổ chức lễ hội Cúng Trăng gia đình không nhiều nữa, thay vào đó, người tập trung ao Vuông để tham dự lễ hội vui chơi, tham gia trò chơi, xem văn nghệ Biến đổi quy mô lễ hội: Ngày xưa, lễ hội diễn theo phum, sóc với đơn sơ, mộc mạc sân khấu, chìm đắm không gian dàn nhạc Ngũ Âm Ngày nay, lễ hội thường tổ chức với quy mô lớn, sân khấu trang trí sặc sỡ, đèn màu nhấp nháy, nhạc điện tử…, đơn giản đèn nước có đế làm từ xốp to thay bè chuối, đèn nhỏ làm từ bát nhựa… Lễ hội diễn không để kỷ niệm, để cúng thần – phật mà dịp để mở rộng quy mô, quảng bá du lịch Biến đổi trò chơi: Các trò chơi dân gian không nhiều trước, tổ chức 62 Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số (23) – 2015 cực tiêu cực Qua đây, xin đưa vài giải pháp góp phần bảo tồn nét văn hóa truyền thống lễ hội đưa hướng phát triển cho lễ hội để phù hợp với sống đại ngày nay: – Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sưu tầm ghi chép lễ hội cách cụ thể Việc nghiên cứu bảo tồn thực với tham gia tất quan, quyền có liên quan từ trung ương đến địa phương – Cần chắt bỏ yếu tố không hợp với xã hội ngày nay, lưu giữ yếu tố truyền thống Tránh tình trạng xóa bỏ tất lưu giữ tất cả, kể yếu tố lạc hậu, cũ kĩ không hợp thời đại – Cần có đầu tư, quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn lễ hội nói riêng văn hóa nói chung để có quản lý tốt – Tuyên truyền người dân, giáo dục giới trẻ, đặc biệt trường học để người hiểu tầm quan trọng văn hóa dân tộc – Cần xây dựng chiến lược lâu dài, lễ hội, văn hóa gắn với du lịch tránh làm ạt, lợi trước mắt mà lâu dài ngắn gọn khoảng buổi chiều Thay vào đó, người tham gia trò chơi mang tính đại bây giờ, trò chơi có thưởng chí ăn thua mặt tiền bạc Cùng với biến đổi trò chơi chèo kéo khách du lịch mua sản phẩm, đáng buồn thay sản phẩm truyền thống mà sản phẩm đại Bên cạnh đó, lễ hội ngày có phức tạp vấn đề an ninh trật tự, trộm cắp vấn đề vệ sinh môi trường Kết luận Trong trình công nghiệp hóa, đại hóa đất nước với cải thiện đời sống, mùa vụ thay đổi… lễ hội Cúng Trăng người Khmer Trà Vinh tổ chức cách đặn hàng năm không khí trang nghiêm linh thiêng Có điều cho thấy sức sống mãnh liệt dòng chảy văn hóa người chúng ta, thể tình yêu thiên nhiên, đất nước, không đại, phát triển mà hướng cội nguồn Đây điều đáng trân trọng mà tất cần lưu giữ Bên cạnh đó, trải qua thời gian, qua bao biến đổi xã hội lễ hội có biến đổi định hướng tích SOME CHANGES IN THE MOON FESTIVAL OF THE KHMER IN TRA VINH Vu Quoc Dang University of Social Sciences and Humanities (VNU-HCM) ABSTRACT Every ethnic group in Vietnam has a culture of its own Such many shades have created a multi-color picture of the culture of Vietnam The festival is one of such shades The Moon Festival of the Khmer in Tra Vinh Province, together with other ethnic groups, has contributed to a complete picture of the culture of Vietnam With time, the festival will also have its own changes to the social rhythm In this article, we mention two main issues that are the function and the transformation of this festival compared to the traditional one 63 Journal of Thu Dau Mot University, No (23) – 2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Huỳnh Ngọc Trảng (chủ biên, 1987), Người Khmer tỉnh Cửu Long, Sở văn hóa thông tin tỉnh Cửu Long [2] Huỳnh Thanh Quang (2011), Giá trị văn hóa người Khmer đồng sông Cửu Long, NXB Chính trị Quốc gia [3] Huỳnh Thanh Sơn (chủ nhiệm, 2006), Lễ hội dân tộc Trà Vinh, Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Trà Vinh [4] Nguyễn Mạnh Cường (2002), Vài nét người Khmer Nam Bộ, NXB Khoa học Xã hội [5] Nhiều tác giả (2014), Lễ hội cộng đồng truyền thống biến đổi, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM [6] Phạm Thị Phương Hạnh (chủ biên, 2012), Văn hóa Khmer Nam Bộ – nét đẹp sắc văn hóa Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia [7] Sang Sết (2012), Phong tục, lễ hội tranh ký tự dân tộc Khmer Nam Bộ, NXB Văn hóa Dân tộc [8] Trần Dũng – Đặng Tấn Đức (2012), Diện mạo văn hóa tín ngưỡng lễ hội dân gian Trà Vinh, NXB Văn hóa Thông tin [9] Trần Văn Bổn (1999), Một số lễ tục dân gian người Khmer đồng sông Cửu Long, NXB Văn hóa Dân tộc [10] Trường Lưu (chủ biên, 1993), Văn hóa người Khmer vùng đồng sông Cửu Long, NXB Văn hóa Dân tộc [11] Viện Văn hóa (1998), Tìm hiểu vốn văn hóa Khmer Nam Bộ, NXB Tổng hợp Hậu Giang 64 … lo i Rắn Vi t Nam, phần II, Tạp chí Sinh vật học, (1), tr – [11] Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định (2005), ịa chí nh ịnh, tập Thiên nhiên – dân cư hành chính, NXB Tổng hợp TP.HCM [12] Ủy ban Nhân… Về định lo i ếch nhái Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật – Địa học, XV (2) tr 33 – 40 [7] Đào Văn Tiến (1978), Về định lo i rùa cá sấu Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật – Địa học, XVI (1), tr – [8] Đào Văn Tiến… (1979), Về định lo i thằn lằn Vi t Nam, Tạp chí Sinh vật học, I (1), tr – 10 [9] Đào Văn Tiến (1981), Khóa định lo i rắn Vi t Nam, phần I, Tạp chí Sinh vật học, (4), tr – [10] Đào Văn Tiến (1982),

Xem Thêm :  Cách giải rượu nhanh nhất chỉ bằng những thần dược có sẵn trong tủ bếp nhà bạn

– Xem thêm –

Xem thêm: TỔNG HỢP bài báo khoa học HAY NHẤT, TỔNG HỢP BÀI BÁO KHOA HỌC HAY NHẤT, TỔNG HỢP BÀI BÁO KHOA HỌC HAY NHẤT


Hướng dẫn đọc bài báo khoa học | TS.BS.Vũ Duy Kiên


➨ Theo dõi kênh Vu Duy Kien Official: http://www.vuduykien.com/
➨ Nhận quà tặng từ FanPage (Facebook): https://bit.ly/VietvaXuatbanquocte
Trong video này tôi sẽ chia sẻ Hướng dẫn đọc bài báo khoa học. Hy vọng bạn có thể sử dụng cách này đọc và tìm hiểu thông tin một cách hiệu quả.
Hãy cùng xem và chia sẻ nhé!
Chúc bạn thành công,
TS.BS.Vũ Duy Kiên và cộng sự

Mộ số danh sách video cần thiết cho quá trình nghiên cứu và viết bài của bạn, nhớ comment vào phía dưới video này những điều bạn học được:
Viết và Xuất bản Quốc tế: http://bit.ly/Vietvaxuatbanquocte
Sử dụng Epidata: http://bit.ly/SudungEpidata
Sử dụng Endnote: http://bit.ly/huongdanEndnote
Sử dụng Zotero: http://bit.ly/huongdanZotero
Sử dụng Medely: http://bit.ly/huongdanMendely
Phân tích số liệu: http://bit.ly/phantichsolieu

ĐĂNG KÝ KHOÁ HỌC: \

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button