Kiến Thức Chung

10 loại gỗ Đắt Nhất Việt Nam – giá bán theo CÂN & độ Hót

Đã gọi là gỗ đắt nhất Việt Nam thì nhất định phải căn cứ vào giá thành của nó để xếp loại, dù gỗ đó có tốt hơn hay kém hơn, ứng dụng của nó thế nào… Danh sách 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam dưới đây được xếp theo giá thành (thăm dò thực tiễn thị trường, các dữ liệu từ tạp chí và ước lượng). Thứ tự từ 1-10 theo mức giá thành từ cao nhất – thấp hơn. Cụ thể:

Bảng xếp hạng 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam

Danh sách trên chúng tôi chỉ tính các loại gỗ có ở Việt Nam. Không tính các loại gỗ đắt nhất toàn cầu nhưng không có phân bố ở Việt Nam (như gỗ Bocote, Purple Heart, Lignum Vitae, African Blackwood…). Nền tảng xếp loại là dựa vào thăm dò giá thành của các nhà cung cấp, các bài báo chính thống mang tin về các loại gỗ này và sự ước lượng tương đối.

Khi nhắc đến loại gỗ đắt nhất Việt Nam chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ ngay đến gỗ Sưa đỏ, điều này là đúng. Nhưng có loại gỗ còn đắt hơn cả Sưa đỏ mà phần dưới đây của nội dung chúng tôi sẽ giới thiệu tới bạn. Điều thú vị của các loại gỗ quý và siêu đắt đỏ này là chúng thường được bán bằng CÂN (tức bán theo kilogam, ký) chứ không phải theo mét khối như thông thường. Gỗ to, dài và thẳng, lâu niên, vân đẹp…thì giá đắt hơn rất nhiều. Và vì là gỗ quý có giá đắt đỏ nên ngoài thân gỗ thì cành, gốc, rễ, mắt mấu, nu, sùi…đều được tận dụng triệt để.

Giá thành các dòng gỗ siêu đắt siêu hiếm này cũng NHẢY như tôm tươi, lên xuống thất thường theo độ Hót, cảm xúc, trào lưu và cả Đầu Cơ nữa… Như gỗ Sưa đỏ ví dụ, cứ khi nào thương lái Trung Quốc đẩy lên thì lên cao chót vót, khi nào họ “chán” không mua nữa thì giá lại “tụt không phanh”.

Cụ thể thông tin, giá thành, ứng dụng của 10 loại gỗ đắt nhất VN

Như ở trên đã đề cập đến tên và thứ hạng của 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam. Nhưng nói đắt nhất vậy giá thành cụ thể khoảng bao nhiêu? Vì sao các loại gỗ này lại đắt đỏ vậy? Dấu hiệu nổi trội của nó là gì? Nó có ứng dụng gì “siêu việt” hay sao mà lại có giá thành đắt vậy?… Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể qua từng loại dưới đây nhe.

Gỗ Trầm Hương – phần bị bệnh sinh ra từ cây Dó – là loại gỗ đắt nhất Việt Nam

1. Trầm Hương – gỗ đắt nhất Việt Nam

– Gỗ Trầm Hương là gỗ gì?

Nhắc đến loại gỗ đắt nhất Việt Nam không thể không nhắc đến Trầm Hương. Cây Trầm Hương thuộc loại gỗ quý hiếm được xếp vào nhóm I, có tên khoa học là Aquilaria Agallocha Roxb, là tên gọi chung cho một chi thực vật thuộc họ Dó. Phân bố rộng ở nhiều quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan, Indo, Malaysia,…Trung Quốc, Ấn độ,…

Gỗ Trầm Hương được tạo dựng từ cây Dó bị nhiễm bệnh, chứ không phải cây Dó nào cũng có Trầm Hương. Các nhà khoa học đã tìm hiểu và phát xuất hiện rằng, khi cây Dó bị thương sẽ tiết ra chất dầu để kháng cự lại sự nhiễm bệnh từ các tác nhân bên ngoài, chất dầu đọng lại đó dần dần biến tính và theo thời gian sẽ kết lại thành trầm. Tuỳ theo thời gian tạo dựng và mức độ nhiễm bệnh mà sẽ cho ra được những khối trầm to nhỏ, kiểu dáng và chất lượng khác nhau. Bởi vậy kinh nghiệm của người đi tìm và khai thác Trầm Hương là tìm những cây Dó thường bị xơ xác và thân có u, bướu, bị bom đạn làm trầy xước, bị sâu đục, gò mối đóng, cây bị giông gió làm gãy cành, bị sét đánh, cháy rừng… Chứ những cây Dó dù to và nhiều tuổi cả trăm năm nhưng thân cây khỏe mạnh, trơn nhẵn khẳng khiu thì chưa chắc đã có Trầm Hương.

Cả ngàn cây Dó chưa chắc đã có 1 cây có Trầm Hương, vì vậy gỗ Trầm Hương mới đắt đỏ và quý hiếm. Người xưa gọi đó là cơ duyên, do linh khí hội tụ mà có. Gỗ Trầm hương được ứng dụng vào một số mục đích như: phong thuỷ, tâm linh, trị bệnh hay đơn giản là trổ tài đẳng cấp và sự khác biệt của người sở hữu.

– Giá thành gỗ Trầm Hương

Nói chuẩn xác ra phải là Giá thành phần gỗ Dó có Trầm Hương, chứ phần gỗ bình thường của cây Dó thì chỉ để làm củi, chẳng có giá trị gì đáng kể.

Giá thành trầm hương khai thác tự nhiên rất cao, có thể nói là loại gỗ đắt nhất Việt Nam hiện tại. Có 3 mức giá thành theo 3 loại cấp độ chất lượng của trầm. Cụ thể:

  • Giá thành Gỗ Trầm hương hạng nhất (hay còn gọi là Trầm Kỳ Nam). Giá gỗ trầm hương nguyên liệu loại 1 dao động từ 2 tỷ/kg – 20 tỷ/kg (nói chung là vô chừng, giá phụ thuộc nhiều yếu tốt).
  • Giá thành gỗ Trầm Hương hạng nhì (gồm 5 loại là Hoàng lạp trầm, Hoàng trầm, Giác trầm, Tiến hương, Kê cốt hương), có tỷ trọng nặng, chìm trong nước. Giá dao động từ 400 triệu/kg – đến 2 tỷ/kg.
  • Giá thành gỗ trầm hương hạng 3,4,5… thì rẻ hơn, khoảng từ 2 triệu/kg – 400tr/kg tùy loại và chất lượng.

Giá thành gỗ trầm hương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hàm lượng tinh dầu trầm có trong gỗ, thể tích khối gỗ nhiễm trầm hương lớn hay nhỏ, mùi thơm của khối trầm, xuất xứ…

Giá thành gỗ Trầm Hương tự nhiên thuộc lại cực đắt đỏ do giá trị cao và có trong tự nhiên không nhiều, lại bị khai thác một cách tận diệt mà không có biện pháp bảo tồn nên ngày càng hiếm và đắt đỏ. Ngày nay nhiều người trồng cây Dó để cấy Trầm nhưng sản lượng thấp và chất lượng trầm không cao như trầm hương tự nhiên.

Gỗ Sưa thuộc nhóm I – nhất là Sưa đỏ có giá thành rất cao, thuộc dòng gỗ đắt nhất Việt Nam

2. Gỗ Sưa đỏ – nghe tên ai cũng biết là đắt rồi

Đứng vị trí thứ 2 trong danh sách 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam không gì khác ngoài gỗ Sưa đỏ. Lưu ý là gỗ Sưa đỏ mới đắt và quý hiếm, chứ không phải là Sưa trắng hay Sưa vàng. Và độ quý của gỗ Sưa đỏ cũng tùy cây, tùy hàm lượng lõi gỗ và nhiều yếu tố khác.

– Gỗ Sưa đỏ là gỗ gì?

Gỗ Sưa thuộc dòng gỗ tự nhiên quý hiếm được xếp vào nhóm I, có tên khoa học là Dalbergia tonkinensis Prain. Một số địa phương còn gọi bằng các tên khác như cây gỗ huê, gỗ huỳnh, trắc thối,… Được phân phố đa phần tại miền Bắc và miền Trung của Việt Nam (ngoài ra còn có ở đảo Hải Nam – Trung Quốc) và một số khu vực khác. Cây gỗ Sưa hiện có 3 loại chính là Sưa đỏ, Sưa trắng và Sưa vàng. Trong số đó quý và có giá trị cao nhất là Sưa đỏ.

Cây Sưa đỏ thường có tân cây màu xám hoặc màu kem sữa, thân xù xì và vỏ cây sẽ bị nứt dọc (chứ không trơn nhẵn như sưa trắng), lá sưa đó có kiểu so le… Hoa của cây gỗ Sưa đỏ có quả kết từng chùm và khi đốt có mùi thối đặc trưng – cũng bởi vậy mà người xưa còn gọi Sưa đỏ là Trắc thối Giao Chỉ.

Một điểm thú vị là gỗ sưa đỏ có vân gỗ ở cả bốn mặt – hiếm hoi loại gỗ nào như vậy, bởi vậy nhiều người nói gỗ Sưa đỏ có vân gỗ đẹp và đặc biệt nhất trong các loài gỗ. Thêm vào đó, vân gỗ sưa đỏ nổi lên thành từng lớp với thớ gỗ nhỏ, mịn, có màu hồng hoặc đỏ sẫm, thi thoảng có đan xen thớ gỗ màu đen.

– Giá thành gỗ Sưa đỏ

Tương tự như gỗ Trầm Hương và nhiều loại gỗ quý khác, giá thành gỗ Sưa đỏ thường được tính bằng CÂN (Kg, Ký). Tất nhiên để xác nhận giá thành và giá tổng thể thì “dân buôn” loại gỗ này có nhiều tiêu trí và đôi lúc cũng tính bằng khối, bằng cây, bằng tấm, miếng…

Xem Thêm :   Tiểu sử Huấn Hoa Hồng: là ai? năm sinh, chiều cao & tin mới 2021

Xem Thêm :  Logo thương hiệu? đẹp là chưa đủ!

+ Giá gỗ sưa đỏ loại 1: dao động khoảng 30 – 50 triệu/kg, vận dụng cho các cây gỗ lớn có đường kính lõi khoảng trên 50cm, dạng cổ thụ, thân thẳng dài và to có thể xẻ được bản lớn…

+ Giá gỗ sưa đỏ loại 2: khoảng 15-30 triệu/kg, với những cây lâu năm có đường kính lõi gỗ khoảng trên 30cm, các các căn cứ khác như độ thẳng, tuổi gỗ, chất gỗ, thời điểm HÓT… mà thương lái trả giá cụ thể. Gỗ sưa quý là ở phần lõi, lõi gỗ càng to thì càng giá trị. Với những cây còn sống, các thợ mua thường khoan thử để xác nhận độ lớn của lõi gỗ làm nền tảng nhận xét giá trị cây khi mua.

+ Giá gỗ sưa đỏ 3: khoảng 5-15 triệu/kg, là các cây có đường kính nhỏ, đôi lúc là rễ lớn, cành lớn của cây cổ thụ…

+ Giá gõ sửa đỏ loại 4, 5,…thường khá rẻ, chỉ khoảng vài trăm ngàn – dưới 5 triệu/kg. Thường là những cây gỗ Sưa được trồng gần đây (sau đợt sốt giá), có đường kính cây nhỏ và tuổi cây dưới 10 năm.

+ Gỗ sưa đỏ bán kiểu đấu giá: đây là hình thức khá thông dụng. Ví dụ 2 cây gỗ Sưa đỏ ở Chương Mỹ được đấu giá với giá khởi điểm 187 tỷ. Hay như 1 cây gỗ Sưa ở Bắc Ninh được đấu giá 24,5 tỷ đồng…

Nhìn chung chẳng cái gỗ gì mà giá Ảo và Nhảy Nhót dao động mạnh như gỗ Sưa đỏ cả. Nó phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của thị trường Trung Quốc, khi nào các thương lái bên đó qua lùng mua nhiều thì giá lên cao chót vót, còn không thì khối người “ôm hàng” và chết vốn vì chót gom dòng gỗ này.

Vì giá gỗ cao thuộc hàng Top các loại gỗ đắt nhất Việt Nam nên không chỉ thân cây, mà cành to cành nhỏ, rễ to rễ bé, gốc…đều được gom để bán. Phần gỗ bản to thì để đóng bàn, ghế, đồ nội thất thượng hạng…phần nhỏ thì tận dụng làm đồ mỹ nghệ, tượng gỗ, vòng hạt, chữ ký, đồ thủ công, quà tặng…và nhiều “tin đồn” về các tác dụng khác nữa.

Gỗ Hoàng Đàn có giá thành thuộc Top 10 loại gỗ đắt nhất Viejt Nam

3. Gỗ Hoàng Đàn – gỗ quý bán theo Cân

– Gỗ Hoàng đàn là gỗ gì?

Hoàng Đàn là cây gỗ quý hiếm thuộc nhóm I, có tên khoa học là Cupressus Funebrisendl. Loại gỗ này hiện được phân bố đa phần ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, trong đó Hoàng Đàn tuyết Lạng Sơn được nhận xét là tốt và có giá trị cao nhất.

Nói về cây Hoàng Đàn thì đây là một loại cây thuộc họ thông, khá giống cây thông noel với hình tháp đẹp mắt. Nó có sức sống khá mãnh liệt, sống được trên cả các núi đá vôi, nơi mà có rất ít loại cây có thể tồn tại được. Chiều cao của cây lớn có thể đạt khoảng 10-20m, tuy nhiên thân cây lại nhỏ, nhiều cành. Những cây lâu niên có thể đạt đường kính thân khoảng 0,5-1m.

Gỗ Hoàng đàn có tinh dầu nên hầu hết không lo bị mối mọt. Phần quý nhất của loại gỗ này chính là chất tinh dầu của nó, có thể tồn tại vài chục đến cả trăm năm vẫn thơm. Những sản phẩm làm từ gỗ Hoàng Đàn để nhiều năm vẫn có mùi thơm mà không cần phải giáp bóng làm mới mặt phẳng như các loại gỗ khác. Phần rễ của gỗ Hoàng Đàn là nơi chứa nhiều tinh dầu và quý nhất.

Ứng dụng thông dụng nhất của gỗ Hoàng Đàn là làm tượng gỗ, vòng hạt đeo tay, chạm khắc linh vật phong thủy… Vì hương thơm và sự quý hiếm mà ngay cả phần gỗ vụn, mùn gỗ sau khoảng thời gian chạm khắc sơ chế cũng được tận dụng làm nhang/hương thắp. Tinh dầu Hoàng đàn thơm và lưu hương rất lâu, được sử dụng như một thành phần của nước hoa…

– Giá thành gỗ Hoàng Đàn

Gỗ Hoàng Đàn vốn đã là một loại gỗ quý thì giờ còn trở thành gỗ hiếm, những cây to mọc tự nhiên hầu hết tiệt chủng do việc khai thác quá nhiều từ 30 năm về trước. Hiện tại, xác nhận chỉ còn 27 cây trong tự nhiên còn xót lại và đang được coi như nguồn gen quý hiếm cần được bảo tồn. Ngoài ra, các hộ gia đình ở Lạng sơn và một số địa phương cũng trồng loại cây này, kì vọng từ đây giống cây quý này sẽ ngày càng phát triển.

Là loại gỗ đặc biệt với nhiều giá trị tác dụng quý, lại khan hiếm về nguồn cung. Bởi vậy giá gỗ Hoàng Đàn khá cao, thuộc Top 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam hiện tại. Ấy là còn chưa chắc đã mua được gỗ Hoàng đàn chuẩn.

Giá thành gỗ Hoàng Đàn hiện được một số nơi chào khoảng từ 1,5 – 3 triệu/kg cho loại nhỏ, rễ cây hay gỗ vụn cũng có giá tầm 600-800 ngàn/kg. Những loại gỗ lớn nguyên phách có thể có giá lên đên vài chục triệu một kilogam.

Hình ảnh về gỗ Xá xị, một trong những loại gỗ có giá thành đắt nhất Việt Nam

4. Gỗ Xá Xị – quý ở hương thơm

– Gỗ Xá Xị là gỗ gì?

Gỗ Xá Xị hay còn có tên khác là gỗ Re Hương, tên gọi gỗ Xá xị đa phần được gọi ở miền Nam (chắc bởi gỗ có mùi thơm khá giống nước xá xị), còn miền Bắc hay được gọi là gỗ Re hương, Gù hương hay Canh châu… Gỗ thuộc nhóm IV trong bảng phân loại nhóm gỗ tại Việt Nam, có tên khoa học là Cinamomum parthenoxylon Meissn, thuộc họ Long Não. Ở Việt Nam cây gỗ Xá Xị phân bố khá rộng, được trồng nhiều nhất ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và tập trung ở rừng Quãng Ngãi, Tây Nguyên, Bình Thuận.

Gỗ Xá xị có 2 loại:

+ Gỗ xá xị đỏ: gỗ có màu đỏ tươi mang lại cảm nhận về sự may mắn, thường được dùng để sản xuất những sản phẩm phong thủy đắt tiền như các linh vật, tượng, vòng hạt đeo tay…

+ Gỗ xá xị xanh: gỗ màu xanh nhạt như tàn tro, có khả năng chịu nước cao, ngâm càng lâu chỉ làm chuyển màu gỗ thành nâu xám. Gỗ xanh ít được ưa thích bằng xá xị đỏ.

Gỗ xá xí khá bền và có khả năng thích ứng được với các loại môi trường khác nhau, ít bị nứt nẻ trong quá trình chế tạo cũng như sử dụng sản phẩm. Gỗ có tinh dầu có khả năng chống lại các côn trùng cũng như chống mối mọt tốt. Vân gỗ đẹp và có màu sắc thu hút nên được ứng dụng để tạo ra nhiều dòng sản phẩm thượng hạng, hiện đại. Mùi hương từ gỗ phát ra là điểm cộng vô cùng lớn, vì nó mang lại cảm nhận thoải mái và thư thái cho người tiêu dùng.

– Giá thành gỗ Xá Xị

Gỗ Xá xị là một trong các loại gỗ thượng hạng hiện tại được nhiều người giới thượng lưu săn đón để làm đồ nội thất thượng hạng. Nó cũng được ứng dụng để làm các đồ mỹ nghệ phong thủy như: điều khắc tượng, tranh gỗ, lộc bình, làm vòng hạt đẹp tay…hay tinh chiết tinh dầu.

Giá thành gỗ xá xị tùy thuộc vào từng loại, có thể lên đến vài chục triệu 1 mét khối. Một số nhà cung cấp bán gỗ Xá xị theo kilogam với giá giao động khoảng 150.000 – 300.000đ/kg.

Có nhiều cây gỗ Xá xị lâu niên quý, có chất gỗ đẹp được đấu giá lên đến vài trăm triệu hay vài tỷ là chuyện bình thường.

Gỗ Trắc thuộc dòng gỗ quý và chất lượng, có giá thành đắt đỏ và thường tính theo cân

5. Gỗ Trắc – gom cả “vụn” bán bằng “cân”

Trong top10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam thì không thể thiếu gỗ Trắc. Nếu bạn có thời gian tìm hiểu chợ gỗ làng nghề mộc Đồng Kỵ (Từ sơn – Bắc Ninh) thì có thể thấy loại gỗ này được bán bằng cân, bằng ký. Không thỉ khúc gỗ tròn, tấm gỗ xẻ, mà các miếng gõ nhỏ, gốc cây, cành to rễ nhỏ…cũng rất có giá. Gỗ to thì làm mặt bàn, mặt ghế, sập, các cụ thể lớn… gỗ nhỏ thì được tận dụng làm cụ thể nhỉ, ghép nối, làm đồ mỹ nghệ, tượng…

– Gỗ Trắc là gỗ gì?

Gỗ trắc thuộc cây gỗ quý nhóm I, có tên khoa học là Dalbergia cochinchinensis, ngoài ra còn có các tên gọi khác như Trắc Nam Bộ, Cẩm lai Nam Bộ… Ở Việt Nam loại gỗ này đa phần được phân bố ở vùng miền Trung như Quảng Nam, Quảng Trị, đồng thời cũng mọc rải rác tại các khu vực Nam Bộ. Cây Trắc có thân khá lớn, khi trưởng thành đường kính có thể đạt 1m hoặc hơn, chiều cao nhiêu cây có thể đạt đến 25-30m. Cây Trắc phát triển tương đối chậm (đó cũng là một phần làm cho chất gỗ tốt), vỏ nhẵn màu xám nâu hoặc vàng nâu, nhiều xơ, nút dọc, có khi bong từng mảng lớn, vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu.

Xem Thêm :   Trồng và chăm sóc hoa móng cọp: 3 loại hoa móng cọp quý hiếm (2021) ▶️ Xfaster ◀️

Xem Thêm :  Chế độ tế tự thần linh triều Nguyễn qua bộ khâm định đại nam hội điển sự lệ

Gỗ trắc rất bền (nhất là Trắc Đen có độ bền thuộc dạng nhất nhì trong các loại gỗ, các bộ bàn ghế, sập…càng dùng lâu năm càng đen bóng cứng chắc). Nó cũng hình như hoàn toàn “miễn dịch” với mối mọt và cong vênh dù thời tiết môi trường có khắc nghiệt. Loại gỗ này có một mùi chua vô cùng đặc trưng, trong gỗ có chứa tinh dầu. Thị trường gỗ nội thất tại Việt Nam hiện đa phần bán 4 dòng gỗ là trắc đen, trắc đỏ, trắc vàng và trắc Nam Phi (nhập khẩu, chất lượng thấp hơn), ngoài ra còn có Trắc xanh và loại Trắc dây (dạng thân dây leo, nhưng rất hiếm).

Gỗ trắc được ứng dụng rất rộng rãi vào nhiều mục đích khác nhau. Như làm đồ gỗ mỹ nghệ: sập, bàn ghế, tủ, giường, tủ rượu, đồ cổ và giả cổ…thuộc dòng thượng hạng. Chế tạo các sản phẩm tâm linh như: điêu khắc tượng, lộc bình, vòng hạt đeo tay, các linh vật phong thủy… Trước đó khi nguồn gỗ trắc còn nhiều thì cũng hay được sử dụng làm đình, chùa (nay đa số làm bằng gỗ Lim có giá tốt và sẵn hàng hơn). Ngoài ra gỗ Trắc còn để xuất khẩu, nhất là thị trường Trung Quốc rất ưa thích dòng loại gỗ đắt nhất Việt Nam này.

– Giá thành gỗ Trắc bao nhiêu tiền?

Một loại gỗ vừa tốt lại thuộc dòng quý hiếm, nguồn trong rừng tự nhiên không còn nhiều (và hiện đã được mang vào nhóm IIA cấm khai thác)… Bởi vậy giá thành gỗ Trắc hiện thuộc top gỗ đắt nhất Việt Nam, thường được bán theo kilogam.

Giá thành gỗ Trắc đen trên thị trường tùy loại và chất lượng. Với gỗ dạng khúc tròn (cây tròn) mà có đường kính 40-70cm thì giá khá cao, khoảng 600-700 triệu/m3 (1m3 gỗ trắc nặng khoảng 1090kg, vậy quy ra giá thành theo cân khoảng 600.000 – 650.000 đ/kg). Loại gỗ tròn đường kính 20-40cm giá dao động khoảng 200-300 triệu/m3. Các loại gỗ tròn nhỏ hơn có giá thành khoảng 80-100 triệu/m3, gỗ xẻ tiêu chuẩn khoảng 150 triệu/m3. Với các loại gỗ tấm nhỏ, miếng, khúc nhỏ, rễ, cành, thập cẩm…thì giá thành thường theo Kilogam, dao động khoảng 100.000 – 150.000 đ/kg. Đây chỉ là giá ước lượng, thực tiễn mỗi cây gỗ, khúc gỗ, loại gỗ sẽ được người bán mang ra giá dựa theo dấu hiệu gỗ và tình hình thị trường.

Trắc đỏ thường có giá thành cao hơn nhiều lần vì khá quý hiếm và loại này “dân buôn” Trung Quốc cũng rất ưa thích. Các loại trắc dây, trắc xanh thì thuộc dòng quý hiếm ít có. Giá thành rất khó ước lượng mà phụ thuộc vào chất lượng thực tiễn và người sở hữu nó.

Gỗ mun đẹp và quý, thuộc dòng gỗ có giá thành đắt đỏ

6. Gỗ Mun

– Gỗ Mun là gỗ gì?

Gỗ Mun là loại gỗ quý hiếm thuộc nhóm 1, hiện đã được mang vào nhóm 2A cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Gỗ Mun có tên khoa học là Diospyros mun, thuộc họ Thị, phân bố nhiều ở một số rừng của Việt Nam như Tuyên Quang, Hà Giang, Quảng Bình, Khánh Hòa… Là loại cây lâu niên, nhiều cây cổ thụ cả trăm năm, cây lớn chậm, ưa sáng và chịu đựng được thời tiết khắc nghiệt.

Điểm nhất là lõi gỗ mun có màu đen rất đặc trưng, có độ cứng cao và giòn như than đá. Các vân gỗ đẹp, đánh bóng dễ và nhanh nổi, khó bị xước, càng dùng lâu dùng nhiều thì lại càng bóng đẹp…bởi vậy rất được ưa dùng làm các gỗ gỗ mỹ nghệ. Gỗ Mun rất bền, chắc cú, là loại gỗ nặng (chìm được trong nước), không bị mối mọt cong vênh… Ngoài gỗ Mun đen được dùng nhiều thì còn có Mun sừng, Mun sọc, Mun hoa… Hiện thị trường Việt Nam cũng nhập loại Mun Nam Phi khá nhiều, loại này còn được gọi là Mun Đuôi Công vì có vân gỗ khá giống, có giá thành rẻ nhưng chất lượng thấp hơn khá nhiều.

Gỗ Mun rất được ưa dùng làm đồ nội thất gỗ mỹ nghệ, gồ giả cổ…như: sập gỗ, tủ chè, tủ quần áo, bàn ghế gỗ nguyên khối, bàn ghế kiểu hoàng gia, bàn ghế ăn, giường ngủ, làm đũa gỗ, vòng hạt đeo tay, hộp trà, đĩa tứ linh …điêu khắc tượng, lộc bình, tranh gỗ, đồ trang trí gỗ mun và rất nhiều ứng dụng khác.

– Giá thành gỗ Mun theo m3 và kg

Gỗ Mun có giá thành luôn nằm trong top 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam, với giá vải chục ngàn mỗi kg. Giá thành gỗ Mun không cố định mà tùy vào chất lượng và quy cách của gỗ cũng như tình hình thị trường. Dưới đây là giá tham khảo:

+ Giá thành gỗ Mun tròn Việt Nam (nguyên cây, khúc cây) : 40.000.000 – 50.000.000 đ/m3 tùy đường kính, độ dài, độ thẳng, chất gỗ…

+ Giá thành gỗ Mun hộp Việt Nam

  • Loại hộp Dài >2m, rộng >30cm khoảng: 60.000.000 – 70.000.000 đ/m3
  • Loại 2: Đủ 1 trong 2 tiêu chuẩn trên: 50.000.000 – 60.000.000 đ/m3
  • Loại 3: Không đủ 2 tiêu chuẩn trên: 35.000.000 – 50.000.000 đ/m3

+ Giá thành Gỗ Mun Nam Phi (thường là loại gỗ to đẹp, đường kính từ 50 tới 80cm) : loại tròn khoảng 30-40 tr/m3, loại xẻ khô chuẩn khoảng 50-80 tr/m3. (1m3=1390kg), tính giá gỗ Mun theo kg loại xẻ khô khoảng 35-50.000 đ/kg

* Tầm giá trên chỉ là tham khảo, thường có sự biến động lớn theo thị trường.

Hình ảnh gỗ Gụ, loại gỗ quý trong Top10 đắt nhất Việt Nam

7. Gỗ Gụ

– Gỗ Gụ là gỗ gì?

Gỗ gụ có tên tiếng Anh là Sindora maritima Pierre, là loại gỗ quý thuộc nhóm I trong bảng phân loại nhóm gỗ. Thuộc dòng cây lâu thời đại thụ, cây trưởng thành có chiều cao tầm 20-30 mét, đường kính vào khoảng 0,6-8 mét, một số cây lên tới 1,2 mét. Nhờ sở hữu thân cây có đường kính lớn, lại cao và thẳng, nên có thể xẻ các loại gỗ bản to để đóng đồ gỗ mỹ nghệ rất đẹp và giá trị cao – đây là một ưu thế.

Cây gụ sinh trưởng và phát triển tốt ở các cánh rừng nhiệt đới, tại Việt Nam hiện phân bố nhiếu ở các tỉnh như Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Nghệ An, Huế, Khánh Hòa, Đà Nẵng, Quảng Trị…

Gỗ gụ có màu vàng nhạt hoặc vàng trắng, để lâu chúng sẽ chuyển thành màu nâu thẫm, thớ gỗ khá thẳng với đường vân gỗ mịn đều, khá đẹp. Vân gỗ Gụ được nhận xét vào loại đẹp, có dáng như hoa, khá phong phú về kiểu hình, tạo ra sự thú vị mê hoặc khi xem xét các món đồ làm từ loại gỗ này. Gỗ mới xẻ để gần mũi ngửi sẽ thấy có mùi chua nhẹ nhưng không quá hăng. Gỗ gụ thuộc loại gỗ cứng, ít bị cong vênh, chống mối mọt tốt, dễ đánh bóng mặt phẳng, nhất là cực bền – nhiều bộ bàn ghế gỗ gụ cả trăm năm vẫn đẹp như đồ cổ và tăng giá trị.

Tại thị trường Việt Nam hiện tại có 4 loại chính, theo loại gỗ và xuất xứ. Gồm:

+ Gỗ Gụ ta được khai thác 100% tại Việt Nam, tập trung đa phần ở tỉnh Quảng Bình, còn gọi là gụ bông lau… Là loại được đánh giá chát nhất về chất lượng.

+ Gỗ Gụ mật, còn gọi là Gụ Campuchia hay Gụ Gia Lai, loại này thuộc nhóm gỗ công nghiệp có giá trị không cao như gụ ta.

+ Gỗ Gụ Là là loại được nhập khẩu từ Lào, có chất lượng khá tốt.

– Gỗ Gụ Nam Phi, được nhập khẩu từ Nam Phi, chất lượng thấp gụ ta và gụ Lào nhưng có giá thành rẻ nên vẫn rất được ưa dùng.

– Giá thành gỗ gụ theo m3 và kg

Vì là cây gỗ quý lại sinh trưởng chậm, thời gian trước đó bị khai thác quá đà nên hiện gỗ Gụ hầu hết hết sạch, được mang vào nhóm IIA cấm khai thác ngoài tự nhiên. Bởi vậy gỗ gụ thường có giá thành rất cao, luôn thuộc top các loại gỗ đắt nhất Việt Nam.

Xem Thêm :   Cách trồng dưa lê tại nhà siêu quả, siêu ngọt

Xem Thêm :  Tóm tắt làng hay, ngắn nhất (5 mẫu)

Để mua Gụ ta thì hầu như rất hiếm và đắt, thi thoảng mới có một ít thuộc diện khai thác theo giấy phép đặc biệt hoặc mua đi bán lại. Còn nguồn chính trên thị trường đa phần là gỗ Gụ mật, Gụ Lào và Gụ Nam Phi.

+ Giá thành gỗ Gụ mật khá rẻ, loại hộp khoảng 20-25 tr/m3 tùy thời điểm và tùy loại. Nguồn hàng đa phần từ Gia Lai hay nhập từ Lào.

+ Giá thành gỗ Gụ Lào:

Kích thướcGỗ xẻ HộpGỗ xẻ PháchMặt rộng 20-30cm30-35 triệu/m340-50 tr/m3Mặt rộng 30-40cm35-42 tr/m348-55 tr/m3Mặt rộng 40-50cm40-45 tr/m352-58 tr/m3Mặt rộng trên 50cm50-60 tr/m260-70 tr/m3Giá mang tinh chất tham khảo, tùy thời điểm thị trường và chất lượng quy cách gỗ

Ghi chú: gỗ xẻ hộp là gỗ xẻ từ cây gỗ tròn, xẻ kiểu vuông ôm tâm, nhằm loại bỏ rác gỗ vỏ gỗ, làm cho phần gỗ có thể sử dụng được ở dạng thẳng đều vuông góc, nhưng vẫn giữ lại tâm gỗ. Còn gỗ xẻ Phách hay còn gọi là gỗ xẻ cật, thì ngoài loại bỏ rác gỗ thì còn loại bỏ cả phần ruột gỗ, tăng giá trị về mặt thẩm mỹ và chất lượng của gỗ cũng như tỷ lệ gỗ sẽ được sử dụng cho chế tạo sản phẩm.

Gỗ Pơ Mu là gỗ quý nhóm I có giá thành thuộc top gỗ đắt nhất Việt Nam

8. Gỗ Pơ Mu

– Gỗ Pơ Mu là gỗ gì?

Gỗ Pơ-mu là gỗ quý thuộc nhóm I, có tên khoa học là Fokienia hodginsii A.Henry et Thomas, thuộc họ Hoàng Đàn. Ở Việt Nam ngoài tên Pơ Mu thì còn được gọi với các tên khác như Đinh hương, Mạy vạc, Tô hạp hương hay Khơ mu… Cây Pơ Mu là loại thực vật ưa nắng, cần khí hậu mát mẻ, nhiều mưa…có thể nói khá hợp với khí hậu Việt Nam. Tuy nhiên do cây có nhiều giá trị nên bị khai thác quá đà, số lượng ngoài tự nhiện còn ít và đã được mang vào nhóm IIA cấm khai thác. Hiện Pơ mu là loại cây đang được nhà nước khuyến khích trồng rừng.

Chất gỗ Pơ Mu loại thực vật lâu năm có dấu hiệu rất đanh và cứng, thớ gỗ nhỏ mịn, độ link giữa các tôm cao nên rất dẻo dai nên rất hiếm khi bị cong vênh trong sử dụng. Khi mới xẻ ra gỗ Pơ Mu có màu rất sáng, dần dần sẽ bị xỉn và hơi ngả vàng. Gỗ có mùi thơm nhè nhẹ, có khả năng đuổi côn trùng ruồi muỗi và chống mối mọt tốt…

Với nhiều ưu thế tốt nên gỗ Pơ Mu được ứng dụng khá rộng rãi vào nghề nội thất như đóng bàn ghế, tủ, kệ, ốp sàn gỗ, trần gỗ, vách ngăn, cửa gỗ, cầu thang, làm buồng tắm gỗ thượng hạng, chậu gỗ, vòng hạt đeo tay, chiếu hạt gỗ pơ mu… hay xây dựng nhà cửa (của người dân tộc). Ngoài ra gỗ pơ mu còn có thể tinh chiết tinh dầu xuất khẩu, sản xuất nước hoa,…

– Giá thành gỗ Pơ Mu

Giá thành gỗ Pơ mu không cố định mà tùy vào cây và quy phương pháp để định giá.

+ Những cây quý lâu năm đường kính trên 70cm, dài trên 3m mà xẻ hộp được, không bị nứt vỡ…giá thành tầm 80.000.000 đ/m3. Tính ra giá thành gỗ Pơ mu theo cân khoảng 148.000 đ/kg. Loại gỗ bản to đẹp này thường được làm mặt bàn ăn, bàn ngồi uống nước…kiểu gỗ nguyên khối, nhìn rất đẹp và hoành tráng. Tuy nhiên loại này khá hiếm, không có nhiều.

+ Trung bình, giá gỗ Pơ Mu tròn hay xẻ quy cách dài hơn 3m với mặt ngang (đường kính tròn cây) khoảng 30-40 cm thì có giá tầm 40 – 50 triệu/m3. Tính ra giá thành gỗ Pơ Mu 1 kg khoảng 70-90.000 đ/kg (trọng lượng riêng của gỗ Pơ Mu trung bình khoảng 540kg/m3).

+ Giá thành gỗ Pơ Mu các loại nhỏ, ngắn, tạp khác rẻ hơn tương đối, khoảng 10-50.000đ/kg tùy loại. Đôi lúc với người dân vùng ven rừng vớt được một vài khúc gỗ Pơ mu chỉ bán được với giá 1.000-2.000 đ/kg, sau đó các thương lái mua đi bán lại thì giá đã cao hơn nhiều.

Giá thành một số sản phẩm từ gỗ Pơ Mu:

  • Bộ bàn ăn 6 ghế kiểu tân cổ kính, mặt bàn tròn đường kính 109cm, dày 17cm – đôn đường kính 50cm, cao 60cm…giá khoảng 55 triệu.
  • Bộ bàn ăn gỗ Pơ mu kiểu Hoàng Gia với mặt bàn gỗ nguyên khối kích thước dài 250cm, rộng 70cm, dày 11cm…cùng 6 ghế có giá thành khoảng 63 triệu.
  • Một tấm gỗ Pơ Mu nguyên khối cỡ lớn (làm mặt bàn ăn, bàn ghế phòng khách) với kích thước 3,6m dài x 70cm ngang x 20cm dày (tính ra khoảng 0,54 khối gỗ) đang được 1 nhà cung cấp ở Gia Lai giao bán với giá 70 triệu.
  • Sàn gỗ Pơ mu giá thành khoảng 0,7-1-1,2 triệu/m2 tùy độ dày ván.
  • Chiếu bằng hạt gỗ Pơ Mu kích thước 1,8 x 2m giá thành tầm 2,8 – 3tr/chiếc.
  • Giá ốp trần gỗ Pơ Mu hiện khoảng 1,3-1,6 triệu/m2 tùy nhà cung cấp.
  • Phòng tắm bằng gỗ Pơ Mu (danh cho tắm thuốc) loại dài 1m-1m2, rộng 65cm, cao 60cm giá khoảng 5-6 triệu. Phòng tắm tròn đường kính 60-80cm giá khoảng 4-5 tr/cái.

Gỗ Cẩm Lai vừa đẹp, quý, hiếm và có giá thành thuộc top gỗ đắt nhất Việt Nam

9. Gỗ Cẩm Lai

Tại hội chợ đồ gỗ nội thất Hà Nội tổ chức khu phía trước Sân vận động Mỹ Đình vào tháng 10-2020 có 1 khúc gỗ Cẩm Lai mang về từ Nam Phi được chào giá thành 10 tỷ đồng. Nó có chiều dài 5,48 m, vanh tròn 2 bên là 7,2 m. Tính ra khoảng 253 triệu/m3. Quả là một cái giá quý như vàng!

Khúc gỗ Cẩm Lai 10 tỷ đó là trường hợp cá biệt, theo như quảng cáo thì nó có tuổi đời khoảng 5000 năm, với lại để có 1 khúc gỗ thứ 2 to và chất như vậy là rất rất hiếm.

Tuy nhiên không riêng giá khúc gỗ Cẩm Lai 10 tỷ đó cao, mà mặt bằng chung giá thành các loại gỗ cẩm lai khác cũng thuộc dòng gỗ đắt nhất Việt Nam. Nhất là khi gỗ trong rừng tự nhiên ở Việt Nam không còn nhiều, thuộc gỗ nhóm I quý hiếm và được mang vào danh sách cấm khai thác (IIA).

Theo tìm hiểu thị trường thì giá gỗ Cẩm Lai loại tròn có đường kính từ 30–70cm có giá dao động khoảng 40 – 60 triệu/m3. Gỗ Cẩm Lai loại xẻ quy cách dài trên 3m cũng tầm 45tr/m3.

Gỗ Cà Te (cate, gõ đỏ) thuộc nhóm I quý hiếm và giá khá cao

10. Gỗ Cà te

Gỗ Cà Te hay còn có các tên gọi khác như gỗ Hổ Bì, gỗ Gõ đỏ, Cà tê, Cate…thuộc nhóm I quý hiếm, được cho vào sách đỏ Việt Nam cấm khai thác. Loại gỗ này có lõi màu đỏ đậm hoặc đỏ nhạt, đặc biệt nổi rõ lên những vân đen như da hổ – có vẻ bởi vậy mà nó có tên là gỗ Hổ Bì (da-Hổ).

Gỗ Cà te có tỷ trọng nặng, thớ gỗ mịn, cứng và bền, không bị mối mọt và ít bị cong vênh hay tác động của thời tiết. Thân gỗ có các vân xoáy lớn, những giác gỗ màu vàng xen kẽ màu đen là nét mới mẻ của gỗ Cà te mang lại sự hài hòa âm dương, bởi vậy rất rất được quan tâm.

Giá gỗ Cà te cũng khá cao, khoảng 38.000.000 đ/m3 loại gỗ xẻ. Là một trong 10 loại gỗ có giá thành đắt đỏ nhưng cũng không có sẵn nhiều để mua, nhất là các cây gỗ đẹp lâu niên.

Trên đây TOPnoithat đã giới thiệu sơ bộ thông tin và giá thành của 10 loại gỗ đắt nhất Việt Nam. Các mức giá thành mang ra được tìm hiểu và so sánh kỹ từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên cũng chỉ mang tính tham khảo, bởi dòng gỗ quý này giá thay đổi liên tục theo thị trường, theo độ HÓT và cũng mỗi cây mỗi loại một giá…

Nếu quý khách hàng biết những loại gỗ nào có giá đắt đỏ (có ở Việt Nam) có thể liên hệ để chúng tôi sửa hoặc bổ sung cho danh sách này.

Trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã xem nội dung!

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Cây Xanh

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Kiến Thức Chung

Related Articles

Back to top button